Trang Chủ Hình ảnh Kinh đỉn Th̀n Chú Lin lạc
BỒ-ĐỀ ĐẠT-MA QUN TM PHP
Thch Minh Thiền dịch

t025-DSCN3276-144x192.JPG Ti liệu ny ghi lại phần luận của Tổ Bồ-Đề Đạt-Ma trong quyển sch Bồ-Đề Đạt-Ma Qun Tm Php do thầy Minh Thiền dịch v giảng giải tại cha Hội Tng, Ph Định, vo năm 1973, xuất bản bởi Nh xuất bản Quế Sơn, V Tnh. Qun Tm Php l tn chung cho ba thin luận về Huyết Mạch, Ngộ Tnh v Ph Tướng.

LUẬN HUYẾT MẠCH

Ba ci lăng xăng đều từ một tm. Phật trước Phật sau đều chỉ dng tm truyền tm, chẳng lập văn tự.

C người hỏi: Nếu khng lập văn tự, vậy lấy g l tm?

Đp: ng ni ti tức l tm của ng, ti trả lời với ng tức l tm của ti. Nếu ti khng c tm th lấy đu biết để trả lời với ng; ng nếu khng c tm th lm sao ng biết hỏi ti. Cho nn biết: Hỏi ti tức l tm của ng đ.

Từ lũy kiếp đến giờ, nhẫn đến hnh tung hoạt động bất cứ lc no, bất cứ chỗ no đều l ci tm vốn c của ng, đều l Phật vốn c của ng. Ci nghĩa "chnh tm l Phật" l như thế. Ngoi tm ny rốt ro khng c Phật no khc c thể được. Nếu la tm ny m tm Bồ-đề, Niết-Bn, th thật l khng tưởng.

Tnh chơn thật của mnh khng phải php nhn php quả, đ l nghĩa của tm. Tự tm l Niết-Bn. Nếu ni ngoi tm c Phật v Bồ-Đề c thể được th thật l khng tưởng.

Phật v Bồ-Đề ở chỗ no? V như c người dang tay bắt hư-khng c được g khng? V sao thế? V hư-khng chỉ c tn chớ no c hnh tướng! Bắt đ chẳng được, bỏ cũng chẳng được. Thế l hư-khng khng thể bắt được. Trừ tm ny ra m tm Phật rốt rồi khng được cũng giống như vậy.

Phật l tự tm lm ra. Tại sao la tm m tm Phật? Phật trước Phật sau chỉ ni về tm. Tm tức l Phật, Phật tức l tm; ngoi tm khng Phật, ngoi Phật khng tm. Nếu ni ngoi tm c Phật vậy Phật ở đu? Ngoi tm đ khng Phật sao lại cn lm ra ci thấy c Phật để m dối gạt lẫn nhau, rồi khng thể r được ci tm vốn c của mnh, lại bị vật v tnh n nhiếp mất tự do; nếu khng tin hiểu như thế, để tự dối gạt thật l v ch. Phật khng lỗi lầm, chng sanh đin đảo chẳng biết gic ngộ tm mnh l Phật. Nếu biết tự tm l Phật chớ nn tm cầu Phật ngoi tm.

Phật chẳng độ Phật, nếu đem tm tm Phật l chẳng biết Phật l chỉ tự tm

Những người đi tm Phật, hết thẩy đều chẳng biết tự tm l Phật. Cũng chớ nn đem Phật lễ Phật, đem tm niệm Phật. Phật chẳng tụng kinh, chẳng giữ giới, chẳng phạm giới. Phật khng c giữ v phạm, cũng chẳng tạo thiện tạo c. Nếu chẳng thấy tnh; niệm Phật, tụng kinh, ăn chay, giữ giới cũng khng ch lợi g. Niệm Phật chẳng qua được nhn quả, tụng kinh chẳng qua được thng minh, giữ giới chẳng qua được sanh ln ci trời, bố th chẳng qua được phước bo. Tm Phật quyết định khng thể được.

Nếu tự mnh khng thấu suốt, th phải nn tm tham học với thiện tri thức no đ dứt khot nguồn cội sanh tử. Nếu chẳng thấy tnh th khng được gọi l thiện tri thức. Nếu khng như thế dẫu cho c giảng được hết cả kinh Phật cũng chẳng khỏi sanh tử lun hồi, vẫn ở trong ba ci chịu khổ mi mi.

Xưa c Tỳ-kheo Thiện Tinh giảng được hết cả kinh Phật nhưng vẫn chẳng chịu khỏi lun hồi, cũng chỉ v chẳng thấy tnh. Thiện Tinh đ như thế, người nay bất qu giảng được năm ba bốn kinh luận rồi vội cho l mnh thực hnh php Phật, đ l thuộc về hạng người m. Nếu chẳng biết tự tm, chỉ tụng theo sung mặt chữ của kinh đều l v dụng. Nếu muốn tm Phật phải nn thấy tnh. Tnh tức l Phật, Phật tức l người tự tại rảnh rang v sự. Nếu chẳng thấy tnh, suốt ngy chật vật rong ruổi ra ngoi m tm, tm lm sao được? Tuy khng một vật c thể được, nhưng nếu muốn cầu tỏ ngộ cũng phải nn tham học với thiện tri thức. Phải thiết tha cần khổ m cầu đến bao giờ được tỏ ngộ bổn tm.

Sanh tử việc lớn, khng được php để luống tri qua, tự dối gạt v ch. Dẫu c của qu như non, quyến thuộc như ct sng Hằng, mở mắt thấy đ, khi nhắm mắt rồi ra sao? Phải biết cc php hữu vi đều như giấc mơ, như huyễn ho.

Nếu chẳng gấp tm thầy học đạo, luống uổng một kiếp tri qua.

Tuy rằng tnh Phật ai cũng vốn tự c, nhưng nếu chẳng nhờ Thầy chỉ gio rốt khng thể tỏ ngộ. Những bật chẳng nhờ Thầy m tỏ ngộ chỉ l hy hữu trong mun một m thi. Nếu tự mnh được nhn duyn hợp Thnh th khng cần phải tham học với thiện tri thức; trường hợp ny gọi l sanh ra đ biết cn hơn vậy.

Nếu chưa được tỏ ngộ phải nn cần khổ tham học, nương nơi gic mới được ngộ. Nếu đ ngộ rồi chẳng học chẳng sao, khng đồng với người m.

Nếu chưa minh bạch được đen trắng m kỳ vọng ni tuyn by gio php của Phật, ch Phật kỵ Php. Những bọn như thế, thuyết php như thế, hết thảy đều l ma ni, khng phải Phật ni, tức l ma vương, đệ tử của họ l ma dn. Người m chịu cho chng n chỉ huy chẳng được gic ngộ, đoạ vo biển sanh tử chỉ v chẳng thấy tnh, vọng xưng l Phật. Bọn chng sanh như thế l đại ma vương, gạt gẫm tất cả chng sanh cho vo ci ma.

Nếu chẳng thấy tnh, dẫu cho giảng được hết cả kinh Phật đi nữa cũng chẳng qua l ma ni, l quyến thuộc nh ma, chẳng phải đệ tử của Phật. Đ chẳng biện được đen trắng th căn cứ nơi đu m khỏi sanh tử.

Nếu đ thấy tnh tức l Phật chẳng thấy tnh tức l chng sanh. Nếu la tnh chng sanh m ring c tnh Phật c thể được, vậy Phật hiện ở chỗ no? Như thế, tnh chng sanh l tnh Phật. Ngoi tnh khng Phật, Phật tức l tnh, ngoi tnh ny khng c Phật no c thể được. Ngoi Phật cũng khng c tnh no c thể được.

Hỏi: Nếu chẳng thấy tnh, niệm Phật, tụng kinh, bố th, giữ giới, tinh tiến, mở rộng phc duyn, c được thnh Phật khng?

Đp: Khng !

Hỏi: V sao khng được?

Đp: Nếu c cht php no c thể được l php hữu vi, l php nhn quả, l php thọ bo, l php lun hồi, khng khỏi sanh tử, biết chừng no m thnh Phật!

Muốn thnh Phật phải thấy tnh. Nếu chẳng gic ngộ bổn tnh th ni những no nhn, no quả đều l php ngoại đạo. Nếu l Phật th chẳng tập theo php ngoại đạo.

Phật l người khng nghiệp, khng nhn quả, nếu ni c cht php c thể được đều l ch bai Phật đ! Căn cứ nơi đu m được thnh Phật? Dẫu cho chỉ trụ chấp một tm, một năng, một giải, một thấy cũng đều bị Phật chẳng thừa nhận. Phật khng giữ v phạm. Tm tnh vốn khng, cũng khng phải cc php dơ sạch, khng tu khng chứng, khng nhn khng quả. Phật chẳng giữ giới, chẳng tu thiện, chẳng tạo c, chẳng tinh tiến, chẳng giải đi. Phật l người v tc, nếu c tm đắm chấp để thấy Phật l bị khng thừa nhận rồi! Phật chẳng phải Phật, đừng lm ra hiểu Phật, nếu chẳng thấy nghĩa ny th lun lun ở đu cũng đều l m muội bổn tm, nếu chẳng thấy tnh m lun tưởng tượng ra lm ci rảnh rang (v tc), đ l tội nhn lớn, l người si, rơi vo ngoan khng v k, ngy ngy như người say, chẳng phn được tốt xấu.

Nếu muốn tu theo php v tc trước phải thấy tnh, rồi sau dứt cc duyn lự nơi tm. Nếu chẳng thấy tnh m được thnh Phật, th thật l chuyện tưởng tượng.

C người bc cho rằng khng nhn quả, tha hồ m tạo nghiệp c, vọng ni vốn khng, lm c khng tội, con người như thế sẽ đọa vo địa ngục V Gin tối tăm mi mi. Nếu l người tr khng nn hiểu như thế.

Hỏi: Đ ni dầu cho lm lụng, hoạt động, lc no cũng đều l bổn tm. Vậy khi v thường đến với sắc thn sao lại chẳng thấy bổn tm?

Đp: Bổn tm lc no cũng hiện by, chỉ tại ng chẳng thấy.

Hỏi: Lc no cũng hiện by, v sao chẳng thấy?

Tổ sư ni: "ng c từng nằm mơ lần no khng?"

Đp: C.

Hỏi: Khi ng nằm mơ c phải l bổn thn của ng khng?

Đp: Phải.

Lại hỏi: ng ni năng hoạt động với ng l một hay khc?

Đp: Khng khc.

Ni: Nếu đ chẳng khc th thn của ng đy cũng chnh l php thn vốn c của ng đ. Chnh ngay php thn ny l bổn tm của ng đ. Tm ny từ lũy kiếp đến giờ vẫn y nguyn như thế, chưa từng c sanh tử. Chẳng sanh chẳng diệt; chẳng thm chẳng bớt; chẳng dơ chẳng sạch; chẳng tốt chẳng xấu; chẳng đến chẳng đi; chẳng phải chẳng quấy; chẳng tướng nam tướng nữ; cũng khng phải tướng tục tướng tăng; khng gi khng trẻ; khng thnh khng phm; khng Phật khng chng sanh; khng tu khng chứng; khng nhn quả; khng gn lực, khng tướng mạo cũng như hư khng, bắt chẳng được, bỏ chẳng được, ni sng gnh đ khng chướng ngại được, hiện ẩn qua lại tự tại thần thng, suốt năm uẩn, vượt sanh tử, tất cả nghiệp chướng đối với php thn cũng đều khng thể tri buộc được. Tm ny rất vi diệu kh thấy, chẳng đồng với ci tm nghiệp chướng do trần cảnh tạo nn.

Ci php thn, tm tnh ny ai ai cũng sẵn c. Trong tm ấy động tay my chn nhất nhất đều khng la, nhưng khi hỏi đến đều khng thể ni được, giống như người gỗ. Hết thảy đều tự mnh thọ dụng nhưng sao lại khng biết?

Phật ni: Tất cả chng sanh đều l m muội, v thế nn tạo nghiệp đọa vo sanh tử, muốn ra rồi lại vo, chỉ v chẳng thấy tnh. Chng sanh nếu chẳng m tại sao khi hỏi đến việc trong tm tnh th lại khng c một người biết được? Tự mnh động tay my chn sao mnh khng biết? Cho nn biết Thnh nhn ni khng lầm, v người tự m muội. Nn biết tnh ny rất kh tỏ, chỉ c Phật mới được tỏ ngộ thi; hết thảy người, trời, chng sanh đều khng tỏ suốt.

Nếu c tr tuệ tỏ suốt được tm ny th gọi l php tnh, cũng gọi l giải thot, sanh tử khng tri buộc được, tất cả php khng chướng ngại được, thế gọi l Đại Tự Đại Vương Như Lai. Cũng gọi l khng thể nghĩ bn, cũng gọi l Thnh thể, cũng gọi l trường sanh bất tử, cũng gọi l đại tin. Danh tuy chẳng đồng, thể vẫn l một, bực Thnh nhơn ni ra dẫu c mun bn phn biệt cũng đều chẳng la tự tm. Tm lượng rộng lớn ứng dụng v cng, ứng ra mắt thấy sắc, ra tai nghe tiếng, ra mũi biết mi, ra lưỡi biết vị, cho đến hết thảy hnh tung hoạt động cũng đều l tự tm. Bất cứ lc no, chỉ c bặt đường ngn ngữ tức l tự tm.

Nn ni sắc Như Lai v tận, tr huệ cũng v tận. Sắc v tận l tự tm, tm kho hay phn biệt tất cả php, nhẫn đến tất cả hnh tung hoạt động cũng đều l tr huệ. Tm khng hnh tướng nn tr huệ cũng v tận. Nn ni sắc Như Lai v tận, tr huệ cũng như thế. Cn ci thn tứ đại tức l ci thn phiền no thn sanh diệt. Php thn thường trụ khng chỗ trụ; Php thn của Như Lai thường chẳng thay đổi nn kinh ni: Chng sanh nn biết tnh Phật vốn tự c; ngi Ca Diếp chỉ ngộ được bổn tnh m thnh Phật. Bổn tnh tức l tm; tm tức l tnh, tnh với tm chư Phật khng hai, Phật trước Phật sau chỉ truyền tm ny, ngoi tm ny khng c Phật no cả, chng sanh đin đảo chẳng biết tự tm l Phật, dong ruỗi ra ngoi m tm, suốt ngy chật vật niệm Phật, lễ Phật, vậy Phật ở đu? Chớ nn hiểu như thế, lm như thế. Chỉ biết bổn tm, ngoi tm khng c Phật no khc. Kinh ni: Phm ci g c tướng điều l hư vọng.

Lại ni: Phật ở đu? Chỗ no khng Phật? Tự Tm l Phật; Chẳng nn đem Phật lễ Phật, dẫu c tướng Phật hoặc tướng Bồ-Tt hiện tiền cũng quyết định chớ nn lễ kỉnh. Tm ta vắng lặng vốn khng c tướng như thế. Nếu chấp tướng tức l ma, đều rơi vo t đạo, nếu l huyễn từ tm khởi, lại cng khng nn lễ, lễ l khng biết, biết th chẳng lễ. Nếu lễ l bị ma nhiếp.

Sợ hậu học chẳng biết nn phải biện bạch như thế ny. Cc Phật, Như Lai, trn bổn tnh đều khng c tướng như thế; phải nn ch . Khi thấy cảnh giới lạ, quyết định khng nn chấp, cũng đừng sanh sợ hi, chẳng cần nghi hoặc. Tm ta bổn lai thanh tịnh, đu c tướng như thế! Nhẫn đến tướng Thin Long, Dạ xoa, quỷ thần, Đế Thch, Phạm Vương v.v... đi nữa, cũng chẳng nn sanh tm kỉnh trọng, cũng đừng sợ hi. Tm ta bổn lai vắng lặng, tất cả tướng đều l tướng hư vọng, chỉ đừng chấp tướng l hơn.

Nếu khởi tm thấy Phật thấy php v thấy cc tướng Bồ-Tt m sanh kỉnh trọng, tức l tự đọa vo trong chng sanh. Nếu muốn liền được tỏ ngộ, chỉ đừng nhận một php no l được. Khng cần ni g thm.

Nn kinh ni: Phm ci g c tướng đều l hư vọng, đều khng c thật. Huyễn khng c tướng nhất định, l php v thường. Chỉ đừng chấp tướng l hợp với thnh. Nn kinh ni: La tất cả tướng l danh hiệu chư Phật.

Hỏi: Tại sao khng được lễ Phật, Bồ-Tt?

Đp: Thin ma Ba-Tuần. A-tu-la cũng hiện thần thng lm được tướng Bồ Tt v nhiều cch biến ha. Đ l ngoại đạo chớ khng phải Phật. Phật l tự tm, đừng lầm lễ lạy. Chữ Phật l tiếng Ấn Độ, theo xứ ta gọi l tnh gic. Gic nghĩa l linh gic, ứng cơ tiếp vật, nhướng my, liếc mắt, động tay my chn đều l tnh linh gic của mnh. Tnh tức l tm. Tm tức l Phật. Phật tức l Đạo. Đạo tức l Thiền.

Nội một chữ Thiền, phm thnh cũng kh luờng được. Nếu chẳng thấy tnh l khng phải Thiền, dẫu cho giảng được thin kinh vạn luận, nếu chẳng thấy tnh cũng chỉ l phm phu. Đạo cả su mầu khng thể dng lời m tỏ được hết. Vậy kinh điển căn cứ nơi đu m c thể đến được?

Chỉ thấy bổn tnh, dầu cho khng biết một chữ cũng l thấy tnh, tức l thnh thể.

Vốn n l thanh tịnh, khng tạp khng nhơ. C ni năng điều g đều l thnh nhơn từ tm m khởi dụng. Dụng v thể bổn lai l khng. Danh ngn cn chẳng đến được, vậy mười hai bộ kinh bằng cứ nơi đu m đến được?

Đạo vốn vin thnh, chẳng phải tu chứng. Đạo khng phải sắc thinh, vi diệu kh thấy. Chỉ như người uống nước, lạnh ấm tự biết m thi, khng thể ni cho người khc nghe được. Chỉ c Như Lai biết được, ngoi ra người, trời cc loại đều khng hay biết. V tr phm phu khng đến được nn mới chấp tướng, chẳng r tự tm vốn vắng lặng rỗng rang, nn vọng chấp tướng v tất cả php mới đọa ngoại đạo. Nếu biết đều từ tm sanh th chẳng nn chấp, chấp l chẳng biết. Nếu thấy bổn tnh th mười hai bộ kinh chẳng qua chỉ l văn tự rỗng, ngn kinh mun luận cốt để tỏ tm; nếu ni ra liền khế hợp th kinh gio dng được vo đu? Ch l hết ni năng, kinh gio chỉ l từ ngữ, thiệt chẳng phải Đạo. Đạo vốn khng ni năng, ni năng l vọng.

Người tu đm đến c nằm mơ thấy lu đi, cung điện, voi ngựa hoặc cy cối, rừng ao v.v... chớ nn mống lng tham đắm, v hết thảy chảnh ấy đều l chỗ để thc sanh, điều ny phải hết sức ch . Lại nữa, khi lm chung chẳng nn chấp tướng th chướng liền trừ. Nếu tm nghi pht khởi l bị ma nhiếp.

Php thn bổn lai thanh tịnh khng thọ lnh một điều g, chỉ v m muội khng hay biết nn vọng thọ bo, v c tham đắm nn mất tự do, nếu ngộ được bổn tm th chẳng đắm nhiễm.

Nếu l từ thnh vo phm thị hiện bao nhiu tạp loại tự lm chng sanh đ l một việc khc. Nn thnh nhơn lm nghịch lm thuận đều được tự tại, tất cả nghiệp chướng khng tri buộc được, đối với bực ấy c đại oai đức đ lu cho nn tất cả nghiệp chướng đều bị chuyển hết, thin đường, điạ ngục hết thnh vấn đề.

Cn phm phu thần thức m muội, chớ khng phải trong ngoi sng suốt như Thnh nhơn. Nếu c chỗ nghi th chớ nn lm, lm l bị tri lăn theo sanh tử, khi ăn năn đ muộn,. Ngho cng khốn kh đều từ vọng tưởng sanh, nếu ai tỏ được tm nầy th nn lần lượt khuyn bảo lẫn nhau, chỉ lm m khng trụ khng chấp, l vo được tri kiến Như Lai.

Người mới pht tm thần thức chưa định, nếu khi nằm mơ thấy cảnh lạ hiện đều l tự tm khởi, quyết định chớ nghi, khng phải ngoi tm c cảnh. Nếu mơ thấy nh sng như mặt trời, tức l tập nghiệp cn thừa sắp hết, tnh php giới hiện. Đ l điềm sẽ thnh Đạo, chỉ tự mnh biết chẳng nn ni cho ai nghe. Hoặc khi rong chơi trong vườn vắng lặng, đi đứng nằm ngồi mắt thấy nh sng; hoặc trong đm tối cũng thấy nh sng như ban ngy, đừng c lấy lm lạ, đều l tự tm muốn hiển hiện. Hoặc nằm mơ thấy trăng sao tỏ sng, đ cũng l điềm cc duyn muốn dứt, cũng chớ nn ni cho ai nghe. Cn như nằm mơ thấy đi trong tối tăm u m, đ cũng l tự tm phiền no chướng nặng cũng chỉ nn tự biết.

Nếu đ thấy tnh, chẳng cần phải đọc kinh niệm Phật, học rộng hiểu nhiều v ch, cn lm cho thần thức lại tối thm. Knh gio chỉ để nu tm, nếu r được tm đu cần phải xem kinh gio! Nếu l từ phm vo thnh phải nn ngừng nghiệp dưỡng thần, ty phận qua ngy. Nếu l người nhiều sn nhuế lm cho tnh sanh chướng đạo, tự gạt gẫm v ch.

Thnh nhơn ở trong sanh tử tự tại hiện ẩn ra vo chẳng định, tất cả nghiệp chướng hết thnh vấn đề. Hết thảy chng sanh chỉ cần thấy bổn tnh l tập nghiệp liền dứt, thần thức khng bị m; nhưng phải l "tức th liền nhận".

Nếu muốn thật ngộ đạo th đừng chấp tất cả php, ngừng nghiệp dưỡng thần th dư tập cũng hết, tự nhin minh bạch khng cần dụng cng. Ngoại đạo chẳng r Phật, dụng cng rất nhiều m vẫn tri với thnh. Suốt ngy bo bo niệm Phật tụng kinh m vẫn m muội bốn tnh, chẳng khỏi lun hồi.

Phật l người rảnh rang, đu cần chật vật rộng cầu danh lợi. chỉ c người chẳng thấy tnh mới đọc kinh niệm Phật, sing học, sau thời hnh đạo; ngồi ha chẳng nằm, học rộng nghe nhiều v cho đ l php Phật. Chng sanh như thế đều l người khinh php. Phật trước Phật sau chỉ ni thấy tnh, cc hnh động đều l v thường.

Nếu chẳng thấy tnh m vội cho rằng mnh đ được đạo V thượng Bồ-Đề, đ l hạng tội nhơn lớn. Mười vị đệ tử lớn của Phật, ngi A-nan l người học rộng bực nhất m với Phật cn khng biết, ch học rộng nghe nhiều. Hết thảy Nhị thừa ngoại đạo đều khng biết Phật, chỉ biết dếm theo php tu chứng, bị đọa vo trong nhn quả, đ l chng sanh nghiệp bo chẳng khỏi sanh tử tri với Phật rất xa, l kẻ khinh Phật đ! Trong kinh c ni: Hạng chng sanh ấy thuộc Nhứt-xiển-đề chẳng c lng tin; nếu c lng tin th người ấy l một vị Phật.

Nếu chẳng thấy tnh, chớ nn bắt chước ch bai những người lương thiện, tự dối gạt v ch. Thiện c r rng, nhn quả phn minh, thin đường địa ngục chỉ ở trước mắt, người ngu chẳng biết hiện đọa vo địa ngục tối tăm cũng khng hay.

Chỉ v nghiệp nặng nn khng thể tin, v như người m chẳng tin người ta ni c nh sng, dầu c cắt nghĩa thế no cũng khng tin được, v đ m lấy đu m phn biệt được sng tối! Người ngu cũng thế. Hiện tiền đ bị đọa vo sc sanh tạp loại, chỗ ở trong ngho cng hạ tiện, cầu sống chẳng được, cầu chết cũng chẳng được. Tuy thọ khổ như thế nhưng dẫu c ai hỏi họ cũng tự gọi mnh được yn vui. Nn biết tất cả chng sanh dẫu sanh vo chỗ vui thật cũng khng hay biết. Hạng người c như thế, chỉ v nghiệp chướng qu nặng nn khng thể pht lng tin, khng tự do được. Nếu thấy được tự tm l Phật chớ khng phải ở tướng bn ngoi, th dẫu bạch y cư sĩ cũng vẫn l Phật. Nếu chẳng thấy tnh d c đầu trn vai vung cũng l ngoai đạo.

Hỏi: Cư sĩ cn vợ con, dm dục lm sao thnh Phật được?

Đp: Chỉ ni thấy tnh; chẳng bn đến dm dục. Chỉ v chẳng thấy tnh. Miễn được thấy tnh th dm dục vốn tự rỗng lặng, tự nhin dứt trừ, khng cn tham đắm nữa. Dẫu cho dư tập hy cn cũng chẳng lm hại được. V sao thế? V tự tnh vốn n tự thanh tịnh. Tuy ở trong sắc thn năm uẩn, tnh n cũng vốn thanh tịnh khng nhiễm. Php thn bổn lai khng thọ, khng đi, khng kht, khng lạnh nng, khng bịnh hoạn, khng n i, khng quyến thuộc, khng khổ vui tốt xấu, khng vắn di mạnh yếu, vốn khng một vật c thể được. chỉ v cố chấp ci thn ny nn mới c cc tướng đi kht, lạnh nng, bịnh chướng v.v... Nếu chẳng chấp l được tự tại. Nếu trong sanh tử m được tự tại, chuyển trở lại cc php, đừng để cc php chuyển, cũng như Thnh nhơn, th ở đu lại khng yn? Nếu tm c chỗ nghi, quyết định khng thể tự tại, khng khỏi sanh tử lun hồi. Nếu thấy tnh th dẫu bần cng hạ tiện, đồ tể st sanh cũng vẫn thnh Phật.

Hỏi: Đồ tể lm nghiệp st sanh lm sao thnh Phật được?

Đp: Chỉ ni thấy tnh, chẳng ni tạo nghiệp. Dẫu sao c tạp nghiệp thế no, nghiệp cũng khng thể tri buộc được. Từ lũy kiếp đến giờ, chỉ v chẳng thấy tnh nn mới c tri lăn sau đọa vo địa ngục, sanh tử; khi ngộ được bổn tnh sẽ khng tạo nghiệp nữa. Nếu chẳng thấy tnh, niệm Phật để khỏi nhn quả cũng khng thể được, khng luận l st sanh.

Nếu được thấy tnh, tm st liền trừ, nghiệp sau cũng khng thể tri buộc được. Cho nn 27 vị tổ ở Ty Trc chỉ truyền nhau tm ấn. Nay ta đến ci nầy cũng chỉ truyền Đốn gio Đại Thừa chnh tm mnh l Phật, chớ chẳng ni đến giữ giới, tinh tiến, khổ hạnh. Nhẫn đến vo nước vo lửa, leo ln gươm đao, ăn một ngy một bữa, ngồi hoi chẳng nằm, hết thảy những ci ấy đều l php hữu vi ngoại đạo.

Nếu r được ci tnh linh gic chnh l tnh Phật, Phật trước Phật sau chỉ ni truyền tm chớ khng c php no khc. Nếu r được tm ny dầu phm phu khng biết một chữ cũng vẫn l Phật. Nếu chẳng r tự tnh linh gic của mnh, dẫu cho đem thn ny tn ra tro bụi để tm Phật rốt cũng chẳng được g.

Phật cũng gọi l php thn, cũng gọi l bổn tm. Tm nầy khng hnh tướng, khng nhn quả, khng gn cốt. Vốn như hư khng, bắt chẳng được; chớ khng phải như vật chất, khng phải như ngoại đạo ni. Tm ny chỉ trừ Như Lai ra, hết thảy chng sanh đều m muội, đều chẳng tỏ ngộ. Nhưng tm ny khng phải la ci thn vật chất nầy. Nếu thn tứ đại nầy m la tm l khng c sự sống, lm sao c biết! Nhẫn đến ni năng vận động, thấy nghe hay biết đều l ci động dụng của tm.

Động l tm động, dụng l tm dụng. Ngoi động dụng khng tm, ngoi tm khng động dụng. Động chẳng la tm, tm chẳng la động. La động khng tm, la tm khng động. Động l tm dụng, dụng l tm động. Động tức tm dụng, dụng tức tm động. Chẳng động chẳng dụng, dụng v thể vốn khng, khng vốn khng động. Động dụng do tm tm vốn khng động.

Nn kinh ni: "Động nhưng khng chỗ động. Suốt ngy đi đến nhưng chưa từng đi đến, suốt ngy thấy nhưng chưa từng thấy, suốt ngy cười nhưng chưa từng cười, suốt ngy nghe nhưng chưa từng nghe, suốt ngy biết nhưng chưa từng biết, suốt ngy mừng nhưng chưa từng mừng, suốt ngy đi nhưng chưa từng đi, suốt ngy đứng nhưng chưa từng đứng." Nn kinh ni: "bặt đường ni năng dứt hết nơi chỗ, thấy nghe hay biết vốn tự trn vắng, nhẫn đến giận mừng, đau ngứa no khc người gỗ, chỉ v suy tm ci đau ngứa khng thể được".

Nn kinh ni "nghiệp c th được bo khổ, nghiệp thiện th được bo vui"; chớ khng phải chỉ sn bị đọa địa ngục, mừng được sanh thin. Nếu r được ci tnh mừng giận vốn khng, chỉ đừng chấp nghiệp l giải thot. Nếu chẳng thấy tnh, giảng kinh quyết khng bằng cứ.

Ni khng sao cho hết, chỉ đại lược t chnh đi điều m thi.

[Tụng rằng:]

Tm tm tm khng thể tm

Rộng cng khắp php giới,

Hẹp chẳng chứa đầu kim

Ta vốn cầu tm chẳng cầu Phật,

Biết r ba ci rỗng khng vật.

Nếu muốn cầu Phật chỉ cầu tm

Chỉ tm nầy, tm nầy mới l Phật.

***

Ta vốn cầu tm, tm tự tr.

Cầu tm chẳng được, tự tm hay.

Tnh Phật chẳng từ ngoi tm được

Tm sanh l lc tội sanh rồi.

[Kệ rằng:]

Ta vốn đến ci nầy,

Truyền php cứu m tnh,

Một hoa nở năm cnh

Kết quả tự nhin thnh.

[ Luận Huyết Mạch của Tổ Đạt-Ma đến đy l hết. ]

LUẬN NGỘ TNH

Vả chăng, Đạo l lấy vắng lặng lm thể. Tu l lấy la tướng lm tng. Nn kinh ni: Vắng lặng l Bồ-Đề, v dứt hết cc tướng. Phật c nghĩa l gic. Người c tm gic được Đạo Bồ-Đề nn gọi l Phật.

Kinh ni: La tất cả cc tướng l danh hiệu chư Phật. Thế mới biết: C tướng l tướng m khng tướng. Khng thể dng mắt thấy, chỉ c thể dng tr biết.

Ai nghe php ny m sanh một niệm lng tin, phải biết người đ đ pht tm đại thừa, siu ba ci. Ba ci tức l tham, sn, si. Đổi tham sn si ra thnh giới, định, huệ tức gọi l siu ba ci.

Nhưng tnh của tham, sn, si cũng khng thật, chỉ ty thuận chng sanh m ni vậy thi. Nếu ai c thể soi trở vo trong th thấy r tnh của tham, sn, si tức l tnh Phật. Ngoi tham, sn, si khng c tnh Phật no khc. Kinh ni: Chư Phật từ xưa đến nay thường ở trong ba độc để nui lớn php giải thot m thnh Thế Tn. Ba độc l tham, sn, si đ.

Ni đại thừa, Tối thượng thừa đều l ni chỗ sở hnh của Bồ-Tt. Khng chỗ thừa, khng chỗ chẳng thừa. Suốt ngy thừa, m chưa từng thừa, đ l Phật thừa. Kinh ni: "Khng thừa l Phật thừa đ".

Nếu ai biết được su căn khng thật, năm uẩn giả danh, khắp thn tm cầu hết thảy đều khng c chỗ nhất định. Phải biết người đ r được nghĩa Phật ni. Kinh ni: Hang ổ của năm uẩn l Thiền viện. Soi trở vo trong được tỏ ngộ l mn đại Thừa, h chẳng r lắm sao! Chẳng chứa tất cả php gọi l Thiền định. Nếu r được cu ny th đi đứng nằm ngồi đều l Thiền định.

Biết tm l khng, gọi l thấy Phật. V sao thế? V mười phương chư Phật đều l v tm.

Chẳng thấy tm gọi l thấy Phật.

La chấp thn chẳng tiếc gọi l đại bố th.

La cc động tịnh gọi l đại toạ thiền.

V sao thế? V phm phu một niềm chấp động, Tiểu thừa một niềm chấp định. Nếu vượt khỏi ci tọa thiền của Tiểu thừa v phm phu th gọi l đại tọa thiền. Nếu nhận được như thế th tất cả cc tướng chẳng tm cũng tự r, tất cả cc bịnh chẳng trị cũng tự khỏi. Đ l nhờ sức đại thiền định.

Phm ai đem tm m cầu php đều l m, chẳng đem tm cầu php l ngộ. Chẳng đắm chấp văn tự gọi l giải thot. Chẳng nhiễm su trần gọi l hộ php. La khỏi sanh tử gọi l xuất gia. Chẳng thọ bo sau ny gọi l đắc Đạo. Chẳng sanh vọng tưởng gọi l Niết Bn. Chẳng kẹt trong v minh gọi l đại tr huệ. ến chỗ khng phiền no gọi l Bt Niết Bn. Đến chỗ khng c tướng tm gọi l qua bờ bn kia.

Khi m th c bờ bn đy. Khi ngộ rồi th bờ bn đy cũng khng c. V sao thế? V phm phu một niềm chấp bn đy, nếu tỏ ngộ được php Tối thượng thừa th tm chẳng trụ bn đy cũng chẳng trụ bn kia, nn la được cả đy kia vậy. Nếu thấy bờ bn kia chẳng khc hơn bờ bn đy, ci tm của người ấy đ được ci định v thiền.

Phiền no gọi l chng sanh, tỏ ngộ gọi l Bồ ề, cũng chẳng một chẳng khc, chỉ khc nhau ở m ngộ.

Khi m c thế gian để ra khỏi, khi ngộ khng c thế gian để ra.

Trong php bnh đẳng chẳng thấy phm phu khc với thnh nhơn.

Kinh ni: Php bnh đẳng nghĩa l phm phu khng thể nhập, Nhị thừa khng thể hnh. Chỉ c bực đại Bồ-Tt v chư Phật Như Lai c thể hnh m thi. Nếu thấy sanh khc với tử, động khc với tĩnh, đều gọi l chẳng bnh đẳng. Chẳng thấy phiền no khc với Niết Bn, thế mới gọi l bnh đẳng. V sao thế? V phiền no v Niết Bn cng một tnh khng. Cho nn người Nhị thừa vọng dứt trừ phiền no, vọng nhập Niết Bn, tự tạo Niết Bn để tri buộc. Cn Bồ-Tt biết được tnh phiền no vốn khng, nn chẳng la khng, thường ở Niết Bn.

Niết Bn nghĩa l khơi m chẳng sanh, tịch m chẳng chết, vượt khỏi sanh tử l Bt Niết Bn. Tm khng c đi v đến l nhập Niết Bn. Thế mới biết Niết Bn tức l tm khng.

Chư Phật nhập Niết Bn l ở chỗ khng vọng tưởng, Bồ-Tt vo đạo trng l khng tham sn si vậy. Tham l ci Dục, sn l ci Sắc, si l ci V sắc.

Nếu một niệm tm sanh liền vo ba ci, một niệm tm diệt l ra ba ci. Thế mới biết: Ba ci sanh diệt, vạn php c khng đều do một tm. Phm ni một php l cũng giống như đập ngi gạch, chẻ tre v tnh.

Nếu biết được tm chỉ l giả danh, tạm gọi chớ khng c tướng, th liền biết ci tm của tự mnh cũng khng phải c, khng phải khng. V sao thế? V phm phu một niềm sanh tm gọi l c, Tiểu thừa một niềm diệt tm gọi l khng. Cn Bồ-Tt v Phật chưa từng sanh tm cũng chưa từng diệt tm, cho nn gọi l khng phải c khng phải khng. Chỗ ny cũng gọi l Trung Đạo.

Thế mới biết: Chấp tm học php th cả tm lẫn php đều m. Đừng chấp tm m học php th cả tm v php đều ngộ. Phm m nghĩa l m ở trong ngộ, ngộ l ngộ ở trong m.

Con người chnh kiến biết được tm vốn rỗng khng liền siu m ngộ. Như thế mới gọi l thấy biết đng.

Sắc chẳng tự sắc, do tm nn c sắc.

Tm chẳng tự tm, do sắc nn c tm.

Thế mới biết tm v sắc, cả hai cng nương nhau sanh diệt.

C l c ở trong khng.

Khng l khng ở trong c.

Thế gọi l thấy đng.

Vả chăng, nếu thật thấy l khng chỗ chẳng thấy, cũng khng chỗ thấy.

Tuy thấy khắp mười phương, nhưng chưa từng c thấy.

V sao thế? V khng chỗ thấy, v thấy được ci khng thấy, v thấy khng phải thấy. Ci m phm phu gọi l thấy ấy đều l vọng tưởng cả.

Nếu vắng lặng khng chỗ thấy mới gọi l thấy thật.

Tm v cảnh đối nhau, ci thấy trong đ pht sanh.

Nếu trong chẳng khởi tm th ngoi chẳng sanh cảnh, cảnh v tm đều vắng lặng, như thế ấy mới gọi l thấy thật.

Chẳng thấy tất cả cc php mới gọi l được Đạo. Chẳng biết tất cả cc php mới gọi l tỏ php.

V sao thế ? V thấy cng chẳng thấy đều l chẳng thấy.

Hiểu cng chẳng hiểu đều l chẳng hiểu. Ci thấy khng phải thấy mới gọi l thật thấy. Ci hiểu khng hiểu mới gọi l hiểu rộng lớn.

Vả chăng, thấy đng nghĩa l khng phải ci thấy c thấy, m l ci thấy trong khng thấy. Thật hiểu nghĩa l khng phải ci hiểu trong c tướng, m l ci hiểu trong khng c tướng. Phm hễ c ci bị biết đều l gọi l chẳng biết. Khng c ci bị biết mới gọi l thật biết. Kinh ni: Chẳng bỏ tr huệ gọi l ngu si. Nếu tm l khng, hiểu cng chẳng hiểu đều l thật cả. Nếu tm l c, hiểu cng chẳng hiểu đều l vọng.

Nếu tỏ ngộ th php theo người.

Nếu chẳng tỏ ngộ th người theo php.

Nếu php theo người th phi php trở thnh php, hết thảy php đều chơn.

Nếu người theo php th php trở thnh phi php, hết thảy php đều trở thnh vọng.

Cho nn thnh nhơn chẳng đem tm m cầu php, cũng chẳng đem php m cầu tm, cũng chẳng đem tm m cầu tm, đem php cầu php. Cho nn tm chẳng sanh php, php chẳng sanh tm. Tm php thường vắng lặng nn thường ở trong định.

Tm chng sanh sanh th php Phật diệt. Tm chng sanh diệt thnh php Phật sanh.

Nếu đ biết tất cả php đều chẳng c tự tnh ring, thế gọi l người c Đạo. Biết tm chẳng thuộc về của ring của cc php. Đ l người thường ở Đạo trng.

Khi m c tội, ngộ rồi khng tội. V sao thế ? V thể tnh tội vốn khng?

Kinh ni: Cc php khng c tự tnh ring, thật dụng chớ nghi, nghi liền thnh tội.

V sao thế? V tội do nghi hoặc m sanh.

Nếu r được như vậy th tội nghiệp đời trước liền tiu diệt.

Khi m th su thức năm ấm đều l php phiền no sanh tử. Khi ngộ th su thức năm ấm đều l php Niết Bn khng sanh tử.

Người học đạo chớ nn tm Đạo ở ngoi. V sao thế? V biết tm l Đạo.

Nếu khi được tm, khng c tm c thể được.

Nếu khi được Đạo, khng c Đạo c thể được.

Nếu ni đem tm cầu đạo m được, th gọi l t kiến.

Khi m c Phật c php.

Khi ngộ khng Phật khng php.

V sao thế? V ngộ tức l Phật, l php. Vả chăng tu nghĩa l diệt ci thấy c thn ring th Đạo thnh. Cũng như hột giống nứt vỏ th cy nẩy mầm.

Ci thn sanh tử nghiệp bo lun lun v thường; l php khng nhất định, chỉ ty niệm m tu, cũng khng nn chn sanh tử hay thch sanh tử. Chỉ lm sao trong tm đừng vọng tưởng, th khi sống nhập được Hữu-Dư Niết Bn, khi chết vo được V Sanh Php nhẫn.

Khi mắt thấy sắc chẳng nhiễm sắc, tai nghe tiếng chẳng nhiễm tiếng th đều l giải thot. Mắt chẳng đắm sắc th mắt l cửa lễ, tai cũng vậy.

Ni tm lại, khi thấy sắc m thấy được đến tnh của sắc th khng nhiễm, thường giải thot. Nếu mắc kẹt ở tướng của sắc l thường bị tri buộc. Nếu chẳng bị phiền no bị tri buộc th gọi l giải thot, chớ khng c giải thot no khc hơn.

Người kho qun sắc, sắc chẳng sanh tm, tm chẳng sanh sắc, th sắc v tm đều thanh tịnh.

Khi khng vọng tưởng th một tm l một ci Phật. Khi vọng tưởng khởi th một tm l một ci địa ngục.

Chng sanh lm ra vọng tưởng, lấy tm sanh tm nn thường ở địa ngục. Bồ-Tt qun st vọng tưởng chẳng lấy tm sanh tm, nn thường ở ci Phật.

Nếu chẳng lấy tm sanh tm th tm đều nhập vo khng, niệm niệm đều qui về tịnh, từ một ci Phật đến một ci Phật.

Nếu lấy tm sanh tm th tm tm chẳng tịnh, niệm niệm đều qui về động, từ một địa ngục qua một địa ngục.

Khi một niệm tm khởi th liền c hai nghiệp thiện c, c thin đng địa ngục. Nếu một niệm tm chẳng khởi th hai nghiệp liền dứt, thin đường địa ngục cũng khng.

V "thể" vốn khng phải c, khng phải khng. Ở phm l c, ở thnh l khng.

Thnh nhơn nhờ tm "khng" nn trong lng rỗng rang, cung trời đất đồng lượng.

Đy đều l chứng trong Đại Đạo, khng phải cảnh giới của Tiểu thừa v phm phu. Khi tm được Niết bn cũng khng c Niết bn c thể được. V sao thế? V tm l Niết bn. Nếu ngoi tm cn thấy c Niết bn, thế gọi l đ nhiễm t kiến.

Phải biết tất cả phiền no đều l hột giống tm của Như Lai; v nhờ c phiền no m được tr huệ.

Chỉ c thể ni phiền no sanh Như Lai, nhưng khng thể ni phiền no l Như Lai. Nn tự tm l ruộng nương, phiền no l hột giống, tr huệ l nảy mầm; cn Như Lai để dụ như kết quả la thc.

Phật ở trong tm như hương trong cy, gic mục hết rồi th li hương tự hiện, phiền no hết rồi th Phật tm tự hiện cũng như vậy. Cho nn biết ngoi cy khng hương, ngoi tm khng Phật. Nếu ngoi cy c hương tức l hương chỗ khc, ngoi tm c Phật tức l Phật từ ngoi; l khng phải Phật [của mnh].

Trong lng chứa ba độc l ci uế, trong lng khng ba độc l ci tịnh. Kinh ni: Nếu ci nước dơ bẩn c độc đầy dẫy m muốn chư Phật xuất hiện th khng thể c bao giờ; m dơ bẩn c độc l tham sn si m muội đ.

Chư Phật Thế Tn chnh l ci tm gic ngộ. Nếu gic ngộ th tất cả ni năng đều l Php Phật.

Nếu khng ni m ni th suốt ngy ni đều l Đạo.

Nếu chấp ni năng th dầu suốt ngy nn thinh cũng l phi Đạo.

Cho nn Như Lai ni m khng tri với nn, nn chẳng tri với ni; ni nn khng la. Nếu ngộ được nghĩa ni v nn đy l vo được chnh định. Nếu ni đng lc, ni cũng l giải thot. Nếu chẳng phải lc, dẫu nn cũng l tri buộc. Cho nn: ni cũng la tướng, ni cũng gọi l giải thot. Nếu chấp tướng, dẫu nn cũng l tri buộc. Vả chăng, bổn tnh vốn giải thot, văn tự khng thể đến tri buộc được. Php khng cao thấp, nếu thấy c cao thấp l khng phải php rồi.

Phi php l đ, php l người. Người nương đ để qua sng th phi php tức l php. Ni theo thế tục th c nam nữ sang hn, theo đạo th khng c nam nữ sang hn. Cho nn Thin Nữ ngộ đạo chẳng đổi thn nữ, Xa Nặc thức tỉnh chẳng đổi danh xưng.

Như thế khng phải sanh hn nam nữ đều từ một tướng đ sao? Thin nữ suốt mười hai năm tm tướng nữ cứu cnh khng thể được, th biết suốt mười hai năm tm tướng nam cũng khng thể được. Ci nghĩa mười hai năm l su căn su trần đ. La tm khng Phật, la Phật khng tm. Cũng như la nước khng gi, la gi khng nước.

Phm ni la tm l khng phải chạy trốn ci tm. Chỉ đừng chấp ở phần tướng của tm m thi. Kinh ni: Chẳng thấy tướng gọi l thấy Phật, tức l la tướng tm đ. Ni la Phật khng tm nghĩa l ni Phật từ tm hiện, tm c thể sanh Phật. Phật tuy từ tm sanh, nhưng tm chưa từng sanh ra Phật. Cũng như c sanh ra từ nước chớ khng phải nước đẻ ra c. Muốn xem c, chưa thấy c đ thấy nước. Muốn qun Phật, chưa thấy Phật đ thấy tm. Thế mới biết khi thấy c l qun nước, khi thấy Phật l qun tm. Nếu chẳng qun tm l cn bị tm m hoặc.

Chng sanh với Bồ-Đề cũng như gi băng với nước. Bị ba độc lm rối loạn th gọi l chng sanh, được ba giải thot thanh tịnh th gọi l Bồ-đề. Cũng như nước bị ma Đng lm đặc lại th gọi l gi băng, bị ma Hạ lm lỏng ra th gọi l nước. Nếu bỏ gi băng đi th khng c nước no khc, nếu bỏ chng sanh đi cũng khng c Bồ-Đề no khc.

Nn biết tnh gi băng l tnh nước; tnh nước l tnh gi băng. Tnh chng sanh l tnh Bồ-đề, chng sanh v Bồ-Đề đồng một thể tnh cũng như Đầu v Phụ Tử cng một gốc, chỉ v thời tiết chẳng đồng. M ngộ khc cảnh nn c hai tn chng sanh v Bồ-đề.

Cho nn rắn ho thnh rồng m chẳng đổi vảy, phm biến thnh thnh m chẳng đổi mặt, chỉ người biết tm th tr soi trở vo trong, biết thn th giới giữ bn ngoi.

Chng sanh độ Phật, Phật độ chng sanh, thế gọi l bnh đẳng. Chng sanh độ Phật nghĩa l nhờ phiền no sanh tỏ ngộ; Phật độ chng sanh nghĩa l tỏ ngộ rồi diệt phiền no. Thế mới biết khng phiền no khng lấy đu sanh tỏ ngộ, khng phải thức tỉnh khng lấy đu diệt phiền no.

Khi m l chng sanh độ Phật, khi ngộ l Phật độ chng sanh.

V sao thế? V Phật chẳng tự thnh, đều do chng sanh độ cả.

Chư Phật lấy v minh lm cha, tham i lm mẹ. V minh v tham i đều l biệt danh của chng sanh. Chng sanh v v minh cũng như tay tri v tay phải chớ khng phải hai người.

Khi m l mắc kẹt bờ bn đy, khi ngộ l qua được bờ bn kia. Nếu biết tm khng chẳng chấp tướng th la m ngộ, đ l m ngộ th khng c bn đy bn kia nữa. Như Lai chẳng ở bn đy cũng chẳng ở bn kia, chẳng ở giữa dng. V sao thế? V ở giữa dng l Tiểu thừa, ở bn đy l phm phu, bn kia nghĩa l Bồ-đề.

Phật c ba thn l Ho thn, Bo thn v Php thn. Ho thn cũng gọi l Ứng thn. Nếu chng sanh thường lm điều thiện tức l Ho thn. Khi hiện tu tr huệ l Bo thn. Hiện gic v vi l Php thn. Thường hiện 10 phương ty nghi cứu tế, đ l Ho thn phật. Nếu dứt m hoặc tức l Tuyết Sơn thnh đạo l Bo thn Phật. Khng ni năng, khng lm khng được, rỗng rang thường trụ l Php thn Phật.

Nếu luận ch l một Phật cn khng c thay lm g c ba! Ni ba l y cứ theo người đời m ni, người c ba bực: Người bực hạ vọng cầu phước lực, vọng thấy Ho thn Phật. Người bực trung tr vọng dứt phiền no, vọng thấy Bo thn Phật. Người bực thượng tr vọng chứng Bồ-Đề vọng thấy Php thn Phật. Người bực thượng thượng tr soi trở vo trong trn lặng tỏ tnh Phật, chẳng đợi trừ tm m được tr Phật. Biết ba thn v vạn php đều khng thể chấp, khng thể ni. l tm giải thot vin thnh đạo cả. Kinh ni: Phật chẳng thuyết php, chẳng độ chng sanh, chẳng chứng Bồ-Đề l nghĩa thế.

Chng sanh tạo nghiệp. Nghiệp chẳng tạo chng sanh. Đời ny tạo nghiệp, đời sau thọ bo, quyết định khng sai. Chỉ c bực ch nhơn nơi thn ny chẳng tạo cc nghiệp nn chẳng thọ bo. Kinh ni: Chẳng tạo cc nghiệp tự nhin được Đạo, h chẳng đng sao? Người hay tạo nghiệp, nghiệp chẳng hay tạo người. Người nếu tạo nghiệp, nghiệp v người cng sanh. Người nếu chẳng tạo nghiệp, nghiệp v người đều dứt. Thế mới biết, nghiệp do người tạo, người theo nghiệp sanh. Nếu người chẳng tạo nghiệp, th nghiệp khng theo m sanh người. Cũng như người hay hoằng đạo, m đạo chẳng hay hoằng người. Phm phu đời nay thường tạo nghiệp, vọng ni khng bo, h phải khng khổ đu! Nếu luận ch l th tm trước tạo, tm sau thọ bo th sao thot được!

Nếu tm trước chẳng tạo th tm sau chẳng thọ bo, th lấy đu vọng thấy nghiệp bo? Kinh ni: Ai tin c Phật m ni Phật c khổ hạnh, đ l t kiến; ni Phật bị quả bo cy thương vng v ăn la ngưạ, đ gọi l đức tin chẳng đủ, gọi l Nhất-xiển-đề. Ai tỏ được php thnh th gọi l thnh nhơn, tỏ php phm th gọi l phm phu. Chỉ c thể bỏ php phm theo php thnh, l phm phu thnh thnh vậy.

Thế gian ngu m, chỉ muốn cầu lm thnh nhơn, m chẳng tin ci tm tỏ ngộ l thnh nhơn. Kinh ni: Những kẻ khng tr đừng cho nghe kinh ny. Kinh ni: Tm l php. Người khng tr chẳng tin tm tỏ ngộ php trở thnh thnh nhơn; nn chỉ muốn tm cầu bn ngoi, ngưỡng mộ hnh tượng mu sắc v.v... đều bị đọa vo t kiến, tm sanh cuồng loạn.

Kinh ni: "Nếu thấy cc tướng khng phải tướng l thấy Như Lai".

Tm mun bốn ngn php mn đều do tm khởi. Nếu tướng tm thanh tịnh như hư khng liền thot ly thn tm vậy. Tm mun bốn ngn phiền no l căn bịnh. Phm phu khi sống lại lo chết, khi no lại lo đi, đều gọi l đại m hoặc.

Cho nn thnh nhơn chẳng lo trước, chẳng nghĩ sau, khng đắm hiện tại, niệm niệm đều qui Đạo.

Nếu ai chưa ngộ được l ny, th nn sớm tm đường lnh trời người, đừng để mất hết cả hai.

[ m ngồi kệ rằng: ]

Canh một ngồi ngay bắt kiết gi,

Tinh thần lặng chiếu rỗng đồng hư.

Lũy kiếp đến nay khng sanh điệt,

u cần sanh diệt diệt V Dư.

Vạn php chung qui đều như huyễn,

Bổn tm tự rỗng đu dụng trừ..

Nếu biết tm tnh phi hnh tượng,

Lặng yn chẳng động tự chơn như.

Canh hai thần lắng chuyển suốt trong,

Chẳng khởi ước mơ, chỉ một lng.

Sum la vạn tượng, đều qui Đạo,

H chấp c khng để bịnh chung!

Cc php bổn lai khng Khng c,

Phm phu vọng tưởng luận cuồng ngng.

Nếu tm chẳng khởi sanh hai php,

Cn ni lm chi thnh khc phm.

Canh ba lng lặng tợ hư khng,

Trm khắp mười phương đều suốt thng.

Ni sng gnh đ khng sao chướng,

Hằng sa thế giới sẵn ở trong.

Thế giới chơn như cung bổn tnh,

Cũng khng khng tnh tức dung thng.

Phải đu chư Phật l như thế,

Hữu tnh mun loại thảy đều đồng.

Canh tư khng diệt cũng khng sanh,

Hư khng php giới đẳng bnh như nhau.

ến khi khởi diệt được no,

C khng sng tối lm sao tỏ tường!

Khng thấy l ci thấy Thế Tn,

Khng tn khng được l tn Phật mnh.

Ai c tỏ ngộ biết liền,

Chng sanh m muội cn nguyn đui m.

Canh năm Bt Nh chiếu v bin,

Một niệm chẳng khởi ba ngn suốt qua.

Chơn như bnh đẳng muốn thấy l.

Tịnh tm khng loạn trước mắt ta hiện liền.

ạo mầu tm kh suy lường,

Chớ nn tm kiếm cho thm mệt thần.

Nếu hay v niệm l chơn,

Tm cầu cng cch hết đường thấy nghe.

[ Luận Ngộ Tnh đến đy l Hết. ]

LUẬN PH TƯỚNG

Luận rằng: V c người hỏi: Nếu muốn cầu đạo phải tu cch no cho chng tắt nhất?

Đp: Chỉ c php qun tm nhiếp hết cc php l chng tắt nhất.

Hỏi: V sao một php nhiếp được hết cc php?

Đp: V tm l nguồn cội của vạn php, hết thảy php đều từ tm sanh. Nếu tỏ được tm th vạn php đều đủ. Cũng như cy to, cnh l hoa quả sum su đều từ gốc cy. Khi trồng cy phải ch săn sc ở gốc th cy mới được sanh si. Đốn cy cũng cứ đốn ở gốc th ton thn cy đều chết. Nếu tỏ tm m tu th dụng lực t m thnh cng dễ; chẳng tỏ tm m tu ph cng v ch. Nn biết tất cả thiện c đều từ tm, la tm m tm Đạo l việc luống cng.

Hỏi: V sao qun tm gọi l cứu cnh?

Đp: Bực Đại Bồ-Tt khi thm nhập vo php đại tr huệ, biết được tứ đại vốn rỗng khng v ng. Thấy được tự tm khởi dụng hai mặt khc nhau: một l tm nhiễm, hai l tm tịnh. Hai mặt tm php ny tự nhin vốn đầy đủ. Tuy nhờ duyn hợp, nhưng hai tướng vẫn lm nhn đối đi cho nhau. Tm tịnh thch lm nhn lnh, tm nhiễm thường ưa nghiệp c. Nếu chẳng thọ nhiễm th gọi l thnh, thot ly cc khổ, chứng ci thật yn vui. Nếu đọa vo tm nhiễm th tạo nhiệp chịu tri buộc, gọi l phm; tri lăn trong ba ci, chịu mun điều thống khổ. V sao thế? V tm nhiễm tri chướng với thể Chơn Như. Nn kinh Thập ịa ni: Trong thn chng sanh c tnh Phật Kim Cang trn sng như mặt trời, rộng lớn khng bờ m. V bị my năm ấm che khuất như đn bị chậu p, sng khng hiện được.

Lại trong kinh Niết Bn c ni: Hết thảy chng sanh đều c tnh Phật, v bị v minh che khuất nn chẳng được giải thot, tnh Phật tức l tnh gic đ! Chỉ tự gic v lm cho kẻ khc gic ngộ. Gic ngộ r suốt th gọi l giải thot.

Nn biết tất cả việc thiện đều lấy "gic" lm gốc. Nhờ gic mới c thể hiển hiện cc cội cng đức, đức quả Niết Bn cũng nhn đy m thnh tựu. Qun tm như thế gọi l "liễu".

Hỏi: Như trn đ ni, tnh Phật chơn như, tất cả cng đức đều nương nơi gic lm gốc, chẳng hay ci tm v minh lấy đu lm gốc?

Đp: Ci tm v minh tuy c 84.000 phiền no tnh dục v h sa cc điều c đều nhn ba độc lm gốc, ba độc l tham sn si đ. Ci tm ba độc ny tự n đủ tất cả khả năng lm c; cũng như cội cy to chỉ c một, nhưng c biết bao cnh l. Căn cội của ba độc, trong mỗi một ci rễ sanh ra cc nghiệp c v lượng v bin khng thể tỷ dụ. Tm ba độc như thế từ trong bản thể ứng hiện ra su căn, cũng gọi l su kẻ giặc, tức l su thức đ! Do su thức nầy ra vo cc căn tham đắm trần cảnh, tạo thnh nghiệp c tri chướng với nhơn thế, nn gọi l su kẻ giặc.

Tất cả chng sanh đều bị ba độc v su kẻ giặc nầy lm m loạn thn tm, chm đắm trong sanh tử, lun hồi trong su nẻo chịu cc đều đau khổ. Cũng như sng rộng mnh mng, bắt nguồn từ khe suối nhỏ chảy mi khng ngừng, lần ra đến sng cuộn ba đo, mịt mờ mun dặm. Nếu c người lấp được tận nguồn th dng suối đều dứt. Người cầu giải thot nếu c thể chuyển ba độc lm ba tụ tịnh giới, chuyển su kẻ giặc lm su Ba-la-mật, tự nhin la dứt tất cả nghiệp khổ.

Hỏi: Su nẻo ba ci rộng lớn mnh mng, nếu chỉ qun tm lm sao thot khỏi biển khổ v cng?

Đp: Ba ci nghiệp bo chỉ từ tm sanh, nếu được v tm, tuy ở trong ba ci nhưng liền thot ly ba ci. Ba ci tức l ba độc đ. Tham l ci Dục, sn l ci Sắc, si l ci V Sắc, nn gọi l ba ci. Từ ba độc ny tạo nghiệp nhẹ nặng, thọ bo chẳng đồng, chia ra su nẻo nn gọi l su th.

Hỏi: Sau gọi l nhẹ nặng chia lm su nẻo?

Đp: Chng sanh chẳng r nhn chnh, qun tm, tu nghiệp thiện vẫn chưa khỏi ba ci, sanh về ba nẻo nhẹ.

Hỏi: Sao gọi l ba nẻo nhẹ?

Đp: V l m lầm tu mười điều thiện, vọng cầu khoi lạc chưa khỏi ci tham, sanh về đường Trời. M giữ năm giới, vọng khởi ght yu, chưa khỏi ci sn nn sanh về đường người. M chấp theo hữu vi, tin t cầu phước, chưa khỏi ci si, nn sanh về nẻo A-tu-la. Ba loại như thế gọi l đường nhẹ.

Hỏi: Sao gọi l ba đường nặng?

Đp: Nghĩa l từ tm ba độc, chỉ tạo nghiệp c bị đọa vo ba đường nặng. Nếu nghiệp tham nặng th đọa vo đường ngạ quỷ, nghiệp sn nặng th đọa vo đường địa ngục, nghiệp si nặng th đọa vo đường sc sanh. Ba đường nặng ny thng đồng với ba đường nhẹ, cộng thnh su đường. Nn biết tất cả nghiệp khổ đều từ tm sanh. Nếu c thể nhiếp tm, la tất cả c th ci khổ trong ba ci su đường tự nhin tiu diệt, la khổ l được giải thot.

Hỏi: Như chỗ Phật ni: Ta ở trong ba v lượng kiếp tu v lượng kh nhọc nay mới thnh Phật; đy Ngi chỉ ni qun tm, chế ngự ba độc th gọi l giải thot l tại lm sao?

Đp: Lời Phật ni thật khng ngoa. Ba v lượng kiếp tức l ba độc đ. Trong ci tm ba độc ny c v số niệm c, trong mỗi niệm c đều l một kiếp cho nn ni ba v số kiếp. Tnh chơn như đ bị ba độc che khuất, nếu chẳng siu ci tm c ba v lượng c độc ấy th sao gọi l giải thot! Nay nếu c thể chuyển ci tm ba độc ny lm ba giải thot, thế gọi l đ vượt qua được ba v lượng v số kiếp.

Chng sanh đời sau ngu si căn độn, chẳng r cch ni b mật của Như Lai bn cho rằng việc thnh Phật khng thể tin được. Như thế h chẳng l lm cho người tu nghi lầm thối chuyển đạo Bồ-Đề đ sao!

Hỏi: Bực đại Bồ-Tt do giữ ba tụ tịnh giới, su Ba-la-mật mới được thnh Phật. Nay ngi bảo người tu chỉ qun tm chẳng tu giới hạnh lm sao thnh Phật?

Đp: Ba tụ tịnh giới tức l chế ngự ci tm ba độc đ. Chế ngự ba độc thnh v lượng php thiện tụ. Chữ tụ gom lại; v lượng php thiện đều tụ nơi tm nn gọi l ba tụ tịnh giới. Cn ni su Ba-la-mật nghĩa l tịnh su căn; v su căn thanh tịnh chẳng nhiễm su trần tức l qua được sng phiền no đến bến Bồ ề, nn gọi l su Ba-la-mật.

Hỏi: Như kinh ni: Ba tụ tịnh giới l: Nguyện dứt tất cả nghiệp c; nguyện tu tất cả việc thiện; nguyện độ tất cả chng sanh. Nay chỉ ni chế ngự ci tm ba độc h chẳng khng hợp đ sao?

Đp: Phật ni điều g đều l chn thật, bực Đại Bồ-Tt trong nhn tu hnh của qu khứ l đối ba độc pht ba thệ nguyện giữ tất cả tịnh giới.

Đối với tham th nguyện dứt cc điều c, thường tu cc điều thiện. ối với sn th nguyện độ tất cả chng sanh, nn thường tu huệ. ối với si nhờ hnh tr ba php tịnh Giới Định Huệ ấy nn c thể siu ba độc m thnh Phật. Cc c tiu diệt gọi l đoạn. V hay giữ được ba tu tịnh giới th cc thiện đều đủ, gọi đ l tu. V hay dứt c tu thiện th vạn hạnh thnh tựu, mnh người đều lợi, gip khắp quần sanh, nn gọi l giải thot. Thế mới biết giới hạnh để tu ấy chẳng la tự tm.

Nếu tự tm thanh tịnh th tất cả ci Phật đều thanh tịnh. Nn kinh ni: Hễ tm dơ bẩn th chng sanh dơ bẩn, hễ tm trong sạch th chng sanh trong sạch. Muốn được ci Phật phải tịnh ci tm, ty ci tm tịnh th ci Phật tịnh, ba tụ tịnh giới tự nhin thnh tựu.

Hỏi: Như kinh ni: Su Ba-la-mật cũng gọi l su độ. Nay ni su căn thanh tịnh gọi l Ba-la-mật, vậy chỗ dung thng phải như thế no?

Đp: Muốn tu su độ phải tịnh su căn, trước hng phục su kẻ giặc. Hễ xả được giặc mắt, đừng đắm theo sắc th gọi l Bố th. Ngăn được giặc tai, đừng đắm theo m thinh th gọi l Giữ giới. Phục được giặc mũi, khng đắm theo mi th gọi l Nhẫn nhục. Chế được giặc miệng, khng tham theo vị, khng đắm theo giọng, khng bung lung theo ni năng tạp loạn th gọi l Tinh tiến. Hng được giặc thn, chẳng đắm theo xc dục, rỗng rang chẳng động gọi l Thiền định. Điều phục được giặc , chẳng thuận với v thường, thường tu tr huệ, gọi l Tr Huệ. Độ nghĩa l chuyn chở. Su độ v dụ cũng như đ, c thể đưa chng sanh qua bờ sng bn kia nn gọi l su độ.

Hỏi: Kinh ni đức Thch Ca khi cn lm Bồ-Tt đ từng uống ba đấu su thăng sữa mới thnh Phật (ba đấu su thăng: hơn ba lt rưỡi). Trước nhờ uống sữa rồi sau mới chứng quả, h chỉ qun tm m được giải thot ư?

Đp: Đng thế! Đng thế! Phải trước uống sữa rồi sau mới thnh Phật. Nhưng phải biết sữa c hai thứ. Thứ sữa Phật uống đy khng phải sữa tru, sữa b, sữa d của thế gian đu, m l "thanh tịnh php nhũ" đ! Ba đấu tức l ba tụ tịnh giới, su thăng l su độ. Thnh Phật phải nhờ uống thứ sữa php thanh tịnh như thế mới chứng được quả. Nhưng phải biết đy l cch ni kn. Nếu hiểu Như Lai uống cc thứ sữa vật chất thế gian th lầm lắm! Chn Như vốn tự l php thn v lậu bất hoại, la hẳn tất cả cc ci khổ thế gian, h lại phải nhờ vật chất bất tịnh thế gian để khỏi đi kht! Trong kinh c ni: Thứ b nầy chẳng ở cao nguyn, chẳng ở đất thấp, chẳng ăn la cm, chẳng cng loại b b nhập bầy, mu lng vng nh ta. Chữ b ở đy để m chỉ cho Phật Tỳ L Gi Na, v lng từ bi rộng lớn thương xt tất cả chng sanh, nn từ trong php thể thanh tịnh xuất hiện ra thứ sữa php ba tụ tịnh giới v su độ vi diệu như thế để nui dưỡng cho tất cả những ai cầu giải thot. Ci nghĩa b v sữa thanh tịnh như thế khng những Như Lai uống vo l được thnh đạo, m dẫu cho ai uống vo cũng đều được đạo V Thượng Bồ-Đề cả.

Hỏi: Trong kinh ni: Phật dạy chng sanh cất cha, đc vẽ hnh tượng, thắp hương đn, rải hoa, ngy đm su thời quanh thp hnh đạo, ăn chay lễ bi; lm hết thảy cng đức ấy đều được thnh đạo. Nếu chỉ qun tm nhiếp hết cc hạnh, như thế t ra bao nhiu chuyện kinh ni đều thnh hư luống sao?

Đp: Phật c ni điều g đều l v lượng phương tiện v tất cả chng sanh ngu tối, căn cơ thấp km chẳng tỏ nghĩa l su mầu, nn mới mượn việc thế gian hữu vi để m th dụ. Nếu chẳng lo tu hạnh ở trong, chỉ chạy ra ngoi m cầu hy vọng được phước th thật v l.

Ni cha cũng như ni nơi thanh tịnh. Nếu dứt trừ ba độc, thường tịnh su căn, thn tm rỗng lặng, trong ngoi thanh tịnh, đ l nghĩa cất cha.

Cn ni đc vẽ hnh tượng l ni tất cả chng sanh mong cầu đạo quả; cc hạnh gic để tu l phỏng theo chn dung diệu tướng của Như Lai, chớ đu ni chuyện hữu vi vật chất! Cho nn người cầu giải thot phải lấy thn lm l, dung php lm lửa, dng tr huệ lm thợ kho, ba tụ tịnh giới su độ l khun. Ung đc chơn như tnh Phật trong thn cho vo khung giới luật.

Cn nghĩa thắp hương cũng vậy; l thứ hương Chnh php v vi, xng ln để tẩy sạch cc uế nghiệp c v minh, hết thảy đều tiu diệt. Hương chnh php c mấy thứ: Một l hương Giới, nghĩa l ni hay dứt cc c, hay tu cc điều thiện. Hai l hương Định, nghĩa l tin su Đại thừa, tm khng thối chuyển. Ba l hương Huệ, l thường qun st trở vo trong tự thn tm. Bốn l hương Giải thot, l dứt hết cả v minh tri buộc. Năm l hương Giải thot tri kiến, l xt xoi thường tỏ, thng suốt khng ngại. Năm thứ hương như thế l hương Tối thượng, thế gian khng snh được. Phật ở thế gian bảo cc đồ đệ dng lửa tr huệ đốt thứ hương v gi ny để cng dường mười phương chư Phật. Chng sanh ngy nay chẳng hiểu nghĩa chơn thật của Như Lai, chỉ dng lửa ngoi m thắp cc hương vật chất thế gian để mong cầu phước bo lm kết quả.

Cn nghĩa ri hoa cũng vậy, l ni cng đức đem Chnh php m giảng dạy lợi ch chng sanh, thấm nhuần khắp tnh Chơn Như, bố th trang nghim. Thứ hoa cng đức nầy Phật thường khen ngợi, cứu cnh hằng cn khng bao giờ ho tn. Nếu ai rải hoa như thế sẽ được phước bo v lượng. Nếu ni Phật dạy chng sanh cắt xn bng hoa, tổn thương thảo mộc cho được hoa để rải th thật l v l. V sao thế? V người giữ giới thanh tịnh th tất cả sum la vạn tượng trong trời đất cũng khng xc phạm. Khi lầm phạm cn c ăn năn huống chi l dạy cố ph tịnh giới, tổn thương vạn vật để cầu phước bo; muốn lợi lại thnh hại, h c như thế sao?

Lại nữa, ni lun lun đốt đn sng l ni ci tm Chnh gic tỏ suốt v cũng như đn sng. Cho nn ai muốn cầu giải thot phải lấy thn lm đi, tm l tim, cc giới hạnh lm dầu, tr huệ tỏ suốt lm lửa. Thường thắp đn Chơn chnh gic, chiếu ph tất cả v minh ngu tối, hay dng php nầy lần lượt khai thị lẫn nhau tức l một ngọn đn mồi ra trăm ngn ngọn; cứ như thế mi mi v cng, nn gọi l V Tận Đăng.

Xưa c Phật tn l Nhin ăng, nghĩa Nhin ăng l thế.

Chng sanh ngu si chẳng r lối ni phương tiện của Như Lai, luống lm theo sự, đắm chấp việc hữu vi; bn dng cc thứ đn dầu thế gian đốt ln luống soi nh trống, rồi bảo lm đng theo kinh, h chẳng lầm lắm sao?

V sao thế? V Phật phng một đạo ho quang trắng ở giữa hai chơn my, c thể chiếu suốt mười tm ngn ci nước phương Đng, h đợi nhờ đn dầu thế gian leo nheo như thế để lm lợi ch! Gẫm xt ci l phải chẳng thế sao!

Lại nữa su thời hnh đạo nghĩa l ni nơi su căn lun lun thực hnh Phật đạo, tu cc hạnh gic. Điều phục su căn, mi mi khng hở, gọi l su thời. Cn quanh thp hnh đạo, chữ thp nơi đy lm m chỉ cho thn tm đ! Nghĩa l thường sanh gic huệ tuần st thn tm lun lun chẳng hở, gọi l quanh thp. Cc bực Thnh đ qua đều nhờ thực hnh cch ấy m được Niết Bn. Người đời nay chẳng r l nầy, chẳng thực hnh nơi tm, chỉ chấp trở ra m tm, đem ci thn chướng ngại đi quanh thp thế gian ngy đm lũ lượt, luống uổng nhọc cng, đối với Chơn tnh khng cht lợi ch.

Cn ni ăn chay phải cng thm để , nếu chẳng r l nầy th cng nhọc cng v ch. Chữ chay ở chữ Hn l chữ Trai, m chữ Trai lại từ chữ Tề m biến, nhưng chữ Tề cũng như nghĩa chữ Bnh. Nghĩa l tề bnh thn tm, chẳng để tn loạn. Chữ ăn nơi đy cũng như nghĩa chữ giữ. Nghĩa l giữ cc giới hạnh, đng php tu hnh. Ở ngoi phải ngăn ngừa su tnh, ở trong phải chế ngự ba độc, sing gic st, tịnh thn tm, biết r nghĩa nầy mới gọi l ăn chay.

Lại nữa, chữ ăn ở đy c năm nghĩa:

1. Một, ăn l vui với php, nghĩa l giữ y chnh php hoan hỷ vng lm.

2. Hai, ăn l vui với Thiền định, nghĩa l trong ngoi lặng suốt, thn tm vui đẹp.

3. Ba l ăn bằng suy nghĩ, nghĩa l thường nghĩ chư Phật lng miệng như nhau.

4. Bốn l ăn bằng nguyện, nghĩa l đi đứng nằm ngồi thường cầu nguyện lnh.

5. Năm l ăn bằng giải thot, nghĩa l tm thường thanh tịnh, chẳng nhiễm tục trần.

Năm nghĩa ăn nầy gọi l ăn chay. Nếu ai chẳng nhận năm nghĩa chay tịnh nầy m tự ho l ăn chay đều l lm việc v l. Cần nhất phải dứt cho được ci ăn m muội. Nếu phải va chạm gọi l ph trai. Nếu đ ph trai sao gọi l được phước? Đời c người m chẳng r l ny, thn tm phng tng theo cc nghiệp c, tham dục bung tnh, chẳng biết xấu hổ. Chỉ ăn được ba thứ rau cải rồi tự ho l ăn chay th thật l phi l.

Cn ni lễ lạy theo php th ở trong phải tỏ thng l thể, ở ngoi th ty sự quyền thng. L c khi phải hiện, c khi phải ẩn. Biết được nghĩa như thế mới gọi l y theo php. Vả chăng, lễ nghĩa l kỉnh, lạy nghĩa l phục. Nghĩa l cung kỉnh chơn tnh, hng phục v minh; đ l lễ bi. Nếu c thể dứt trừ lng c, thiện niệm hằng giữ; tuy chẳng hiện tướng, nhưng đ mới thật l lễ lạy.

Tướng l php tướng, Thế Tn muốn lm cho người đời tỏ lng khim tốn cũng dạy lễ lạy. Nn ở trong khuất phục, ngoi hiện khim cung; nu ci bn ngoi để r bn trong, tnh tướng như nhau. Nếu khng căn cứ trn l php, chỉ chấp tướng bề ngoi m cầu, trong th mở cửa ba độc, thường lm nghiệp c, ngoi lm ra tướng gh gớm, tr hiện oai nghi, chẳng khỏi lun hồi, h thnh cng đức?

Hỏi: Như kinh n Thất ni: Tắm gội chng tăng phước đức v lượng. Đ r rng dựa vo sự php mới thnh cng đức; nếu l qun tm c thể tương ưng được sao?

Đp: Ni tắm gội chng tăng cũng chỉ l một thứ ẩn ngữ, chớ phải đu bảo lm theo sự tướng thế gian! Đức Thế Tn thường v cc đệ tử m giảng kinh n Thất để cho thọ tr php tắm gội, nn mượn việc thế gian để v dụ. Mật ni cng đức của cng dường sau đy: 1 l nước trong, 2 l nhm lửa, 3 l x phng (chất tẩy), 4 l bn chải, 5 l phấn bột, 6 l dầu ướp, 7 l o lt. Dng 7 việc ny để v dụ cho 7 php. Tất cả chng sanh theo 7 php tắm gội trang nghim ny, th c thể trừ được tm độc v minh dơ bẩn. Bảy php ấy l:

1. Dng tịnh giới gội rửa m lầm, cũng như dng nước trong gội rửa bụi bặm.

2. Dng tr huệ qun st, trong ngoi sng suốt cũng như nhm lửa nấu nước trong.

3. Lừa lọc cc điều c, cũng như x phng rửa sạch dơ bẩn.

4. Chơn thật dứt trừ vọng tưởng, cũng như bn chải hay lm sạch miệng hi.

5. Chnh tn quyết định khng nghi cũng như phấn bột dng để xoa trong ngoi thn c thể ngăn ngừa cc chứng phong ngoại cảm.

6. Nhu ho nhẫn nhục, cũng như dầu ướp l thng nhuậm mặt da.

7. Biết hổ thẹn ăn năn cc nghiệp c, cũng như o lt mnh để che khuất bớt cc chỗ bất tiện trong cơ thể.

Hạng tỳ kheo lc đ thng minh lanh lợi đều ngộ nhanh, theo chỗ ni m tu hnh, cng đức thnh tựu, đều chứng quả thnh. Chng sanh đời nay khng r tự sự, đem nước thế gian để tắm rửa ci thn tứ đại m tự cho lm theo kinh, như thế h chẳng lầm lắm sao! Vả lại, tnh Phật chơn như đu phải thứ c hnh; phiền no bợn nhơ bổn lai khng tướng. H c thể đem nước vật chất để gội rửa ci thn v vi được sao? Trn sự chẳng tương ưng lm sao ngộ được đạo!

Hỏi: Kinh ni chỉ ch tm niệm Phật tất được vng sanh về ci Cực Lạc, chỉ một mn nầy l được thnh Phật, đu cần phải qun tm để cầu giải thot?

Đp: Niệm Phật nghĩa l phải niệm chnh. Nghĩa rốt ro mới l nghĩa chnh, chẳng rốt ro l t. Nếu niệm chnh tất được vng sanh, niệm t lm sao đến được!

Phật nghĩa l gic, nghĩa l gic st thn đừng để khởi c. Niệm nghĩa l nhớ, nghĩa l giữ giới hạnh, đừng vọng tinh tiến. Cần r nghĩa như thế mới gọi l niệm. Nn biết niệm ở nơi tm, chớ chẳng phải ở miệng, mượn ngn ngữ để cầu , được phải qun lời.

Đ ni niệm danh hiệu Phật cũng phải biết ci đạo niệm Phật.

Nếu tm khng thật, miệng niệm danh hiệu sung, ba độc lẫy lừng, chấp mnh chấp người cả bụng; dng ci tm v minh vọng cầu thấy Phật luống uổng tốn cng.

ến như tụng với niệm cũng khc nhau. Ở miệng gọi l tụng, ở tm gọi l niệm. Nn biết niệm từ tm khởi, gọi l mn gic hạnh. Cn tụng ở miệng l tướng m thanh, chấp tướng cầu l th thật l khng phải.

Phải biết cc Thnh xưa tu hnh đều khng phải ni bn ngoi, m lun lun phải lấy tm lm chủ, v tm l nguồn cội vạn php, tm l chủ của mun đức, vắng lặng thường vui đều bởi ngừng vọng.

Ba ci lun hồi cũng từ tm khởi, tm l cửa của cuộc đời, tm l bờ giải thot. Biết được cửa tm rồi lo g kh thnh! Người nay thấy biết nng nổi, chỉ biết sự tướng lm cng, hao ph của cải, tốn thương vạn loại. Luống cng xy đắp, gom nhm vật liệu, vẽ vời rằn ri đem hết tm lực, tốn mnh m người, chưa biết tỉnh ngộ c đu sợ kh! Hễ thấy việc hữu vi th nn nao m đắm, cn ni đến v tướng th trơ trơ như m. Chỉ tham kết quả nhỏ nhen hiện tại, chớ biết đu ci khổ biển cả sau ny. Tu học như thế luống cng nhọc sức, tri chnh theo t, vọng ni được phước. Nếu chỉ c thể nhiếp tm soi trở vo trong, gic st ở ngoi cho tỏ, dứt trừ ba độc, đng hết su cửa giặc đừng cho nhiễu loạn; tự nhin v lượng cng đức, bao thứ trang nghim, v số php mn đều được thnh tựu, siu phm chứng thnh, tận mặt st một bn, ngộ trong giy lt, đu đến nỗi kh khăn!

Mn chơn thiệt nhiệm mầu đu thể no trnh by hết. Nơi đy chỉ thuật sơ về qun tm, ni r ra cht t vậy thi.

[ Kệ rằng: ]

Ta vốn cầu tm tm tự gn,

Cầu tm chẳng được để tm minh.

Tnh Phật chẳng từ ngoi tm được,

Tm sanh chnh l lc tội sanh

Ta vốn cầu tm chẳng cầu Phật

R biết ba ci rỗng khng suốt.

Nếu muốn cầu Phật chỉ cầu tm,

Chỉ tm ny, tm ny l Phật

[ Luận Ph Tướng đến đy l hết. ]

Bo On Hạnh

Người tu hnh khi gặp cảnh khổ nn tự nghĩ như vầy:

"Ta từ bao kiếp trước bung lung khng học, bỏ gốc theo ngọn, tri giạt theo vật chất, nặng lng thương ght, gy hại khng cng. Đời nay tuy ta khng phạm lỗi, nhưng nghiệp dữ gieo từ trước, nay kết tri chn, điều ấy no phải do trời hoặc người tạo ra đu, vậy ta đnh nhẫn nhục chịu khổ, đừng nn on trch."

Kinh ni: "Gặp khổ khng buồn".

V sao vậy ? V thấu suốt vậy.

Khi tm ấy sanh, ấy l ứng hợp với l

Mượn on m hnh đạo nn ni l Hạnh Trả On

Ty Duyn Hạnh

Chng sanh đều do duyn nghiệp m chuyển thnh, chẳng c ci ti. Mọi nỗi khổ vui đều do nhn duyn sanh. Nếu nay được quả bo tốt, hưởng đủ vinh dự, ấy l do duyn lnh thuở trước cảm nn, nay mới được vậy. Hễ duyn hết th lại hon khng, mừng vui nỗi g? Được mất g đều ty theo duyn, nhưng tm người khng v vậy m được thm hoặc bớt mất g.

Nếu thấu đo như vậy th gi vui chẳng động, lặng lẽ m thuận đạo, nn ni l hạnh ty thuận theo duyn nghiệp vậy.

V Sở Cầu Hạnh

Người đời mi đắm m, việc g cũng tham trước, thế gọi l cầu.

Bậc tr ngộ được lẽ chn, chuyển ngược thế tục, nn tm an trụ ở v vi, thn hnh ty nghi m vận chuyển.

Mun vật đều l khng, c g vui m cầu được

Hễ c cng đức th liền c hắc m đuổi theo

Ở lu trong ba ci khc no như trong nh lửa

C thn ắt khổ, được g m vui ?

Thng suốt được vậy ắt bung hết sự vật, dứt vọng tưởng, chẳng mong cầu.

Kinh ni: "Cn cầu, cn khổ. Hết cầu mới được vui."

Xt biết: Khng cầu mới thực l đạo hạnh nn ni l hạnh khng cầu mong.

Xứng Php Hạnh

Ci l thanh tịnh của tự tnh gọi l php.

Tin hiểu l ấy th mọi hnh tướng ha thnh khng, khng nhiễm khng trước, khng bỉ khng thử

Kinh ni: "Php khng c chng sanh, hy la chng sanh cấu. Php khng c tướng ng, la ng cấu.

Bậc tr v tin hiểu như vậy th ty xứng theo php m hnh.

Bổn thể của php vốn khng tham lận, cho nn dầu đem thn mạng v của cải đem ra m bố th vẫn khng hối tiếc. Thấy r ba khng (Khng người cho vật, khng người nhật vật, khng vật để cho) th khng cn ỷ lại v chấp trước. Chỉ cần gạn trừ trần cấu, ty nghi m gio ha chng sanh, nhưng khng mắc phải hnh tướng, thế tức l tự hnh, đ lợi người lại thm trang nghim đạo bồ đề. Bố th đ vậy th năm độ (Tr Giới, Nhẫn Nhục, Tinh Tiến, Thiền Định, Bt Nh) khc cũng thế. V dứt trừ vọng tưởng m hnh php tu su độ, nhưng thật khng g gọi l hnh cả nn ni l hạnh ty xứng theo php.

Kệ rằng:
Ngoại tức chư duyn
Nội tm v đoan
Tm như tường bch
Khả dĩ nhập đạo
Minh Phật tm tng
Đẳng v sai ngộ
Hnh giải tương ưng
Danh chi viết Tổ

Dịch:
Ngoi dứt hết duyn
Trong ngừng vọng tưởng
Tm như tường vch
Mới c thể nhập đạo
Sng Phật l tm tng
Thảy khng sai ngộ
Lm, Hiểu hợp nhau
Ấy gọi l Tổ


Trang Chủ Hình ảnh Kinh đỉn Th̀n Chú Lin lạc

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0