Tâm sâu tin sạch không thể hỏng.
|
Cung kính cúng dưỡng tất cả Phật.
|
Tôn trọng Pháp đúng và Thánh Tăng.
|
Tin kính Tam Bảo nên phát tâm.
|
Tin sâu các Phật và Pháp đúng.
|
Cũng tin Đạo hạnh của Bổ Tát.
|
Tâm thẳng tin về Phật Bồ Đề.
|
Bồ Tát do đó mới phát tâm.
|
Tin v́ công Đức chính Đạo gốc.
|
Tăng thêm tất cả các Pháp thiện.
|
Trừ diệt tất cả các nghi hoặc.
|
Tỏ rơ mở ra Đạo B́nh Đẳng.
|
Tâm kiên cố tin sạch rời bẩn.
|
Vốn cung kính diệt trừ kiêu mạn.
|
Tin Pháp bậc nhất tạng báu đó.
|
V́ tay Thanh tịnh nhận các hạnh.
|
Tin hay rời bỏ các nhờ nhiễm.
|
Tin hiểu Pháp rất sâu vi diệu.
|
Tin hay chuyển tốt được các thiện.
|
Cuối cùng ắt tới nơi Như Lai.
|
Các Căn thiện Thanh tịnh sáng sắc.
|
Lực tin kiên cố không thể hỏng.
|
Tin vĩnh trừ diệt tất cả ác.
|
Tin hay nhanh được báu không Thầy.
|
Tin với môn Pháp không chướng ngại.
|
Rời bỏ 8 nạn được không nạn.
|
Tin hay vượt khỏi các cảnh Ma.
|
Tỏ rơ Đạo Giải thoát B́nh Đẳng.
|
Tất cả công Đức loại không hỏng.
|
Sinh ra cây Bồ Đề B́nh Đẳng.
|
Nuôi lớn môn Trí tuệ cao nhất.
|
Tin hay tỏ rơ tất cả Phật.
|
V́ thế diễn thuyết lần lượt hạnh.
|
Tin thích rất khó được tốt nhất.
|
Ví như hoa Ưu đàm linh nghiệm.
|
Cũng như châu báu đẹp tùy ư.
|
Nếu tin cung kính tất cả Phật.
|
Chắc giữ Giới sạch theo dạy đúng.
|
Nếu giữ Giới sạch theo dạy đúng.
|
Được các Phật Thánh Hiền ca ngợi.
|
Giới là gốc Bồ Đề B́nh Đẳng.
|
Cần phải giữ Giới sạch đầy đủ.
|
Nếu hay đầy đủ giữ Giới sạch.
|
Được tất cả Như Lai ca ngợi.
|
Nếu tin cung kính tất cả Phật.
|
Chắc hay đặc biệt cúng Thế Tôn.
|
Nếu hay đặc biệt cúng tốt Thế Tôn.
|
Tin tâm Phật đó khó nghĩ bàn.
|
Nếu tin Pháp chân chính Như Lai.
|
Chắc thường thích nghe không biết chán.
|
Nếu thích nghe Pháp không biết chán.
|
Vui hiểu Pháp không thể nghĩ bàn.
|
Nếu tin cung kính Tăng Thanh tịnh.
|
Chắc tin kiên cố không thể hỏng.
|
Nếu tin kiên cố không thể hỏng.
|
Người đó lực tin không thể động.
|
Nếu tin kiên cố không thể động.
|
Các Căn sáng sắc đều Thanh tịnh.
|
Nếu Căn sáng sắc đều Thanh tịnh.
|
Chắc rời tất cả Tri thức ác.
|
Nếu hay rời xa Tri thức ác.
|
Chắc hay thân thiết Tri thức thiện.
|
Nếu hay thân thiết Tri thức thiện.
|
Chắc tu vô lượng các công Đức.
|
Nếu hay tu rộng các công Đức.
|
Chắc hay dễ hiểu các Nhân quả.
|
Nếu hay dễ hiểu các Nhân quả.
|
Chắc được Giải thoát rất tốt đẹp.
|
Nếu được Giải thoát rất tốt đẹp.
|
Chắc là được tất cả Phật giúp.
|
Nếu là được tất cả Phật giúp.
|
Chắc sinh tâm Bồ Đề B́nh Đẳng.
|
Nếu sinh tâm Bồ Đề B́nh Đẳng.
|
Chắc hay siêng tu công Đức Phật.
|
Nếu hay siêng tu công Đức Phật.
|
Chắc hay được sinh nhà các Phật.
|
Nếu hay được sinh nhà các Phật.
|
Chắc với các Pháp không nương nhờ.
|
Nếu với các Pháp không nương nhờ.
|
Chắc được tâm sâu tốt Thanh tịnh.
|
Nếu được tâm sâu tốt Thanh tịnh.
|
Chắc được tâm B́nh Đẳng rất tốt.
|
Nếu được tâm B́nh Đẳng rất tốt.
|
Chắc tu tất cả Pháp Niết Bàn.
|
Nếu tu tất cả Pháp Niết Bàn.
|
Chắc hay đầy đủ Ma Ha Diễn.
|
Nếu hay đầy đủ Ma Ha Diễn.
|
Chắc Pháp cúng dưỡng tất cả Phật.
|
Nếu Pháp cúng dưỡng tất cả Phật.
|
Chắc Định nhớ Phật không thể hỏng.
|
Nếu Định nhớ Phật không thể hỏng.
|
Chắc thường nh́n thấy Phật 10 phương.
|
Nếu thường nh́n thấy Phật 10 phương.
|
Chắc biết Như Lai thường ở yên.
|
Nếu biết Như Lai thường ở yên.
|
Chắc với người đó Pháp vĩnh c̣n.
|
Nếu với người đó Pháp vĩnh c̣n.
|
Chắc được biện tài không tận cùng.
|
Nếu được biện tài không tận cùng.
|
Chắc hay diễn thuyết vô lượng Pháp.
|
Nếu hay diễn thuyết vô lượng Pháp.
|
Chắc hay độ thoát tất cả chúng.
|
Nếu hay độ thoát tất cả chúng.
|
Chắc được tâm Đại Bi kiên cố.
|
Nếu được tâm Đại Bi kiên cố.
|
Chắc thường vui thích Pháp rất sâu.
|
Nếu hay vui thích Pháp rất sâu.
|
Chắc hay rời bỏ qua H́nh tướng.
|
Nếu hay rời bỏ qua H́nh tướng.
|
Chắc rời tự mạn các phóng túng.
|
Nếu rời tự mạn các phóng túng.
|
Chắc hay thêm lợi tất cả Chúng.
|
Nếu hay thêm lợi tất cả Chúng.
|
Chắc nơi sinh chết không lo buồn.
|
Nếu nơi sinh chết không lo buồn.
|
Chắc hay Tinh tiến trong không có.
|
Nếu hay Tinh tiến trong không có.
|
Chắc được tất cả các Thần thông.
|
Nếu được tất cả các Thần thông.
|
Chắc biết tất cả hạnh chúng sinh.
|
Nếu biết tất cả hạnh chúng sinh.
|
Chắc hay thành công các chúng sinh.
|
Nếu hay thành công các chúng sinh.
|
Chắc được thành công Trí chúng sinh.
|
Nếu được thành công Trí chúng sinh.
|
Chắc hay đủ 4 Pháp hút lấy.
|
Nếu hay đủ 4 Pháp hút lấy.
|
Chắc cho chúng sinh vô lượng lợi.
|
Nếu cho chúng sinh vô lượng lợi.
|
Chắc hay đầy đủ Tuệ Phương tiện.
|
Nếu hay đầy đủ Tuệ Phương tiện.
|
Chắc hay ở yên Đạo B́nh Đẳng.
|
Nếu hay ở yên Đạo B́nh Đẳng.
|
Chắc tất cả Ma không thể phá.
|
Nếu tất cả Ma không thể phá.
|
Chắc hay vượt qua 4 Đạo Ma.
|
Nếu hay vượt qua 4 Đạo Ma.
|
Chắc tới Bậc Không động kiên cố.
|
Nếu tới Bậc Không động kiên cố.
|
Chắc được Pháp Nhẫn sâu Không sinh.
|
Nếu được Pháp nhẫn sâu Không sinh.
|
Chắc được các Phật nhớ ban cho.
|
Nếu được các Phật nhớ ban cho.
|
Chắc thường hiện khắp trước các Phật.
|
Nếu thường hiện khắp trước các Phật.
|
Chắc hiểu Pháp bí mật các Phật.
|
Nếu hiểu Pháp bí mật các Phật.
|
Chắc là các Phật thường nhớ giúp.
|
Nếu được các Phật thường nhớ giúp.
|
Dùng công Đức Phật tự trang nghiêm.
|
Nếu công Đức Phật tự trang nghiêm.
|
Chắc được vô lượng thân công Đức.
|
Nếu được vô lượng thân công Đức.
|
Thân đó hiện sáng như núi vàng.
|
Nếu thân hiện sáng như núi vàng.
|
Đầy đủ ba mươi hai các Tướng.
|
Nếu đủ ba mươi hai các Tướng.
|
Tám mươi diện mạo tự trang nghiêm.
|
Tám mươi diện mạo tự trang nghiêm.
|
Quang sáng thân đó không có hạn.
|
Nếu Quang sáng thân không có hạn.
|
Quang sáng trang nghiêm khó nghĩ bàn.
|
Nếu quang trang nghiêm khó nghĩ bàn.
|
Chắc sinh vô lượng hoa Sen báu.
|
Nếu sinh vô lượng hoa Sen báu.
|
Mỗi một hoa vô lượng Phật ngồi.
|
Hiện khắp 10 phương vô lượng Nước.
|
Giáo hóa độ thoát tất cả chúng.
|
Nếu hay độ thoát tất cả chúng.
|
Chắc được vô lượng lực Tự do.
|
Nếu được vô lượng lực Tự do.
|
Chắc hay nghiêm sạch các Nước Phật.
|
Giảng giải Pháp vi diệu rất sâu.
|
Không thể nghĩ bàn Chúng vui mừng.
|
Nếu nói Pháp vi diệu rất sâu.
|
Không thể nghĩ bàn Chúng vui mừng.
|
Chắc hay đầy đủ 4 lực nói.
|
Tự do hay độ tất cả Chúng.
|
Nếu hay đầy đủ 4 lực nói.
|
Tự do hay độ tất cả Chúng.
|
Trí tuệ người đó thường hiện ra.
|
Nghiệp Thân miệng ư không sai loạn.
|
Nếu Trí tuệ đó thường hiện ra.
|
Nghiệp Thân miệng ư không sai loạn.
|
Lực nguyện người đó được Tự do.
|
Theo thích của chúng hiện thân họ.
|
Nếu lực nguyện đó được Tự do.
|
Theo thích của chúng hiện thân họ.
|
V́ các chúng sinh khi nói Pháp.
|
Âm thanh vi diệu khó nghĩ bàn.
|
Nếu v́ chúng sinh khi nói Pháp.
|
Âm thanh vi diệu khó nghĩ bàn.
|
Với tất cả loại chúng sinh đó.
|
Trong một nghĩ nhớ tâm đều biết.
|
Nếu tất cả loại chúng sinh đó.
|
Trong một nghĩ nhớ tâm đều biết.
|
Người đó vĩnh không c̣n sinh chết.
|
Rỗng lặng tất cả nạn Phiền năo.
|
Nếu người vĩnh không c̣n sinh chết.
|
Rỗng lặng tất cả nạn Phiền năo.
|
Đủ Trí tuệ công Đức Thân Pháp.
|
Thực hiểu sâu tất cả các Pháp.
|
Nếu thân đủ Trí tuệ công Đức.
|
Thực hiểu sâu tất cả các Pháp.
|
Mười loại lực Tự do 10 Bậc.
|
Đều cùng thành quả được Giải thoát.
|
Nếu loại lực Tự do 10 Bậc.
|
Đều cùng thành quả được Giải thoát.
|
Ghi cho trang nghiêm đều đầy đủ.
|
Vô lượng môn Pháp được Tự do.
|
Nếu ghi trang nghiêm đều đầy đủ.
|
Vô lượng môn Pháp được Tự do.
|
Được hết tất cả Phật 10 phương.
|
Đều ghi ban cho không có thừa.
|
Nếu được tất cả Phật 10 phương.
|
Đều ghi ban cho không có thừa.
|
Nước Pháp Cam lộ tưới đỉnh họ.
|
Các Phật 10 phương ghi cho xong.
|
Nếu nước Cam lộ tưới đỉnh họ.
|
Các Phật 10 phương ghi cho xong.
|
Thân Pháp tràn đầy khắp khoảng không.
|
Ở yên không động Cơi 10 phương.
|
Nếu Thân tràn đầy khắp khoảng không.
|
Ở yên không động Cơi 10 phương.
|
Tất cả các Trời và người đời.
|
Cơi không sánh bằng đều cùng biết.
|
Với hạnh vốn có đều thành quả.
|
Người nghe thấy đó đều không Rỗng.
|
Đây là ruộng Phúc lớn B́nh Đẳng.
|
Ban cho cúng dưỡng quả báo lớn.
|
Lực uy Thần người nam thiện đó.
|
Pháp đúng thường ở vĩnh không mất.
|
Các hạnh tốt công Đức 10 thiện.
|
Vô lượng Pháp báu B́nh Đẳng nhất.
|
Biển Pháp Phật uy Thần lực đó.
|
Pháp báu kiên cố như Kim cương.
|
Trí tuệ đầy đủ không thể hết.
|
Biển vô lượng công Đức như thế.
|
Hoặc có Đất nước không có Phật.
|
Tỏ rơ ở đó thành Chính Giác.
|
Hoặc có Đất nước không có Pháp.
|
Tỏ rơ ở đó nói tạng Pháp.
|
Bồ Tát hi vọng cắt tất cả.
|
Khoảnh khắc một nhớ tới 10 phương.
|
Tỏ rơ 10 phương như Trăng rằm.
|
Vô lượng Phương tiện dạy chúng sinh.
|
Ở trong Thế giới 10 phương đó.
|
Luôn nhớ tỏ rơ thành Đạo Phật.
|
Chuyển vầng Pháp đúng vào Niết Bàn.
|
Hiện phần Xá Lợi v́ chúng sinh.
|
Hoặc hiện Đạo Thanh Văn Duyên Giác.
|
Tỏ rơ thành Phật đều trang nghiêm.
|
Hiện vô lượng Kiếp độ chúng sinh.
|
Dùng môn 3 Bậc khai hóa rộng.
|
Hoặc hiện đủ loại h́nh nam nữ.
|
Người Trời Rồng Thần A Tu La.
|
Rất nhiều thân thuận các chúng sinh.
|
Vô lượng Nghiệp làm các âm thanh.
|
Tất cả tỏ rơ không có thừa.
|
V́ thế lực Tam muội dấu biển.
|
Nước trang nghiêm không thể nghĩ bàn.
|
Cung kính cúng dưỡng tất cả Phật.
|
Quang sáng trang nghiêm khó nghĩ bàn.
|
Giáo hóa chúng sinh không có hạn.
|
Trí tuệ Tự do không nghĩ bàn.
|
Nói Pháp giáo hóa được Tự do.
|
Thí Giới Nhẫn nhịn Tinh tiến Thiền.
|
Trí tuệ Phương tiện các công Đức.
|
Tất cả Tự do khó nghĩ bàn.
|
Do thế lực Tam muội Hoa Nghiêm.
|
Vào các Tam muội số bụi trần.
|
Một Tam muội sinh bụi cùng Định
|
Trong một bụi hiện vô lượng Nước.
|
Mà bụi trần đó cũng không tăng.
|
Nước trong một bụi hiện có Phật.
|
Hoặc hiện có Nước mà không Phật.
|
Hoặc hiện có Nước sạch không sạch.
|
Hoặc hiện Nước lớn và vừa nhỏ.
|
Hoặc Nước dừng nằm hoặc thuận theo.
|
Hoặc như ngựa hoang hoặc 4 phương.
|
Hoặc có Đất nước như lưới Trời.
|
Thế giới thành bại đều hiện hết.
|
Như một hạt bụi do tỏ rơ.
|
Tất cả hạt bụi cũng như thế.
|
Tên là Lực Tự do Tam muội.
|
Cũng gọi lực Giải thoát vô lượng.
|
Nếu muốn cúng dưỡng tất cả Phật.
|
Sinh ra vô lượng môn Tam muội.
|
Hay dùng một tay che Ba ngh́n.
|
Cúng dưỡng tất cả các Như Lai.
|
Hoa tốt đẹp Đất nước mười phương.
|
Châu báu vô giá hương rất khác.
|
Đều tự nhiên từ tay ra hết.
|
Cúng dưỡng cây Đạo và Thế Tôn.
|
Áo báu vô giá hương tốt tạp.
|
Cờ phướn lọng báu mà trang nghiêm.
|
Hoa vàng trướng báu đẹp trang sức.
|
Tất cả đồ cúng tốt mười phương.
|
Đều từ trong tay tự nhiên sinh.
|
Cúng dưỡng cây Đạo và Thế Tôn.
|
Các kĩ nhạc tất cả 10 phương.
|
Vô lượng âm thanh hay ḥa nhă.
|
Cùng với đủ loại các kệ hay.
|
Ca ngợi công Đức thực các Phật.
|
Âm thanh đầy khắp Cơi 10 phương.
|
Đều từ trong tay tự nhiên sinh.
|
Vô lượng các Nghiệp làm Thanh tịnh.
|
Do được tay phải phóng Quang sáng.
|
Nước hoa tưới khắp Nước 10 phương.
|
Cúng dưỡng tất cả Đèn chiếu đời.
|
Phóng Quang sáng lớn đẹp trang nghiêm.
|
Sinh ra vô lượng hoa Sen báu.
|
Vô lượng Phật ở trong hoa Sen.
|
Tướng Hảo đầy đủ tự trang nghiêm.
|
Phóng Quang sáng sạch đẹp trang nghiêm.
|
Hoa đẹp trang nghiêm dùng làm rèm.
|
Rắc các hoa tạp khắp 10 phương.
|
Cúng dưỡng tất cả các Như Lai.
|
Phóng Quang sáng sạch thơm trang nghiêm.
|
Hương tốt trang nghiêm dùng làm rèm.
|
Rắc các hoa tạp khắp 10 phương.
|
Cúng dưỡng tất cả các Như Lai.
|
Phóng Quang sáng sạch bột hương mịn.
|
Bột hương trang nghiêm dùng làm rèm.
|
Rắc các hương bột khắp 10 phương.
|
Cúng dưỡng tất cả các Như Lai.
|
Phóng Quang sáng sạch áo trang nghiêm.
|
Áo báu trang nghiêm dùng làm rèm.
|
Rắc các áo báu khắp 10 phương.
|
Cúng dưỡng tất cả các Như Lai.
|
Phóng Quang sáng sạch quư trang nghiêm.
|
Đẹp quư trang nghiêm dùng làm rèm.
|
Rắc các báu đẹp khắp 10 phương.
|
Cúng dưỡng tất cả các Như Lai.
|
Phóng Quang sáng sạch hoa Sen đẹp.
|
Các hoa Sen đẹp dùng làm rèm.
|
Rắc các hoa Sen khắp 10 phương.
|
Cúng dưỡng tất cả các Như Lai.
|
Phóng Quang sáng sạch các chuỗi ngọc.
|
Các chuỗi ngọc đẹp dùng làm rèm.
|
Rắc các chuỗi ngọc khắp 10 phương.
|
Cúng dưỡng tất cả các Như Lai.
|
Phóng Quang sáng sạch cờ trang nghiêm.
|
Cờ đó màu xanh vàng đỏ trắng.
|
Vô lượng đủ loại mà trang nghiêm.
|
Dùng cờ nghiêm sức các Nước Phật.
|
Cầm giữ vành báu tạp trang nghiêm.
|
Các lụa màu quư làm đai rủ.
|
Linh báu diễn xuất âm hay nhất.
|
Dùng nó cúng dưỡng các Như Lai.
|
Tay sinh đồ cúng khó nghĩ bàn.
|
Như thế cúng dưỡng một Thầy dẫn.
|
Cúng tất cả Phật cũng như thế.
|
Lực Tự do Tam muội Tiên lớn.
|
Muốn yên tất cả loại chúng sinh.
|
Sinh ra Tam muội Tự do tốt.
|
Làm được tất cả các công Đức.
|
Vô lượng Phương tiện độ chúng sinh.
|
Hoặc hiện môn cúng dưỡng Như Lai.
|
Hoặc hiện môn Bố thí tất cả.
|
Hoặc hiện môn giữ Giới đầy đủ.
|
Hoặc hiện môn Nhẫn nhịn không hết.
|
Vô lượng môn Tinh tiến Hạnh khổ.
|
Môn Tam muội Thiền định Tĩnh lặng.
|
Vô lượng môn Trí tuệ nói lớn.
|
Làm được tất cả môn Phương tiện.
|
Hiện môn Thần thông 4 Vô lượng.
|
Môn 4 Hút, Đại Từ Đại Bi.
|
Vô lượng môn Trí tuệ công Đức.
|
Môn Giải thoát rời tất cả Duyên.
|
Môn Pháp Đạo lực Căn Thanh tịnh.
|
Hoặc hiện môn Bậc nhỏ Thanh Văn.
|
Hoặc hiện môn Bậc giữa Duyên Giác.
|
Hoặc hiện môn Bậc nhất B́nh Đẳng.
|
Hoặc hiện môn các Khổ Biến đổi.
|
Hoặc hiện môn chúng sinh không Ta.
|
Hoặc hiện môn không sạch rời tham.
|
Môn Tam muội Tĩnh lặng mất Định.
|
Môn nổi bệnh theo các chúng sinh.
|
Tất cả các môn Pháp đối nghịch.
|
Tính Phiền năo theo chúng sinh đó.
|
Như cần nói Pháp rộng khai hóa.
|
Như thế tất cả các môn Pháp.
|
Theo bản tính họ mà cứu độ.
|
Tất cả người Trời không thể biết.
|
Lực Tam muội được Tự do đó.
|
Sinh ra theo Tam muội được vui.
|
Phân biệt hiểu rơ tâm chúng sinh.
|
Thuận theo giáo hóa các chúng sinh.
|
Giúp rời lo buồn được vui vẻ.
|
Thời trong Kiếp tai nạn đói khát.
|
Tất cả tư trang và đồ vui.
|
Theo cần của họ đều chu cấp.
|
Đó là hay làm Chủ cho lớn.
|
Cơm thơm vị ngon cỗ sang nhất.
|
Áo báu trang nghiêm tùy sở thích.
|
Cho thân ḿnh đất nước quư trọng.
|
Thích cho Chúng đều từ cảm hóa.
|
Dùng các Tướng Hảo trang nghiêm thân.
|
Quần áo đẹp nhất và các hoa.
|
Loại hương bột tạp dùng xoa thân.
|
Hiện nghiêm sức này độ chúng sinh.
|
Tất cả vui sướng của Thế gian.
|
Đủ loại sắc Thanh tịnh rất tốt.
|
Theo cần của họ đều tỏ rơ.
|
Giúp Sắc thân vui được Giải thoát.
|
Tiếng hay mềm mại như phượng kêu.
|
Tiếng các Câu Chân La vi diệu.
|
Đầy đủ 8 loại âm thanh Phạn.
|
Theo vui của họ v́ nói Pháp.
|
Tám vạn 4 ngh́n các môn Pháp.
|
Các Phật dùng nó độ chúng sinh.
|
Phân biệt các môn Pháp vô lượng.
|
Theo tính chúng sinh dạy dẫn đường.
|
Chúng sinh sướng khổ lợi không lợi.
|
Pháp tất cả Thế gian làm được.
|
Đều hay ưng khắp với việc đó.
|
Dùng Pháp hút này độ chúng sinh.
|
Biển Khổ lớn vô lượng vô biên.
|
Cố v́ chúng sinh đều hay Nhịn.
|
Cùng với việc đó không nhớ khổ.
|
Ích lợi chúng sinh giúp yên vui.
|
Nếu như không hiểu Pháp Xuất gia.
|
Vui nhờ sinh chết không cầu thoát.
|
V́ thế Bồ Tát bỏ Nước tiền.
|
Thường thích Xuất gia cầu Tĩnh lặng.
|
Bị 5 Tham buộc không rời nhà.
|
V́ muốn giúp Giải thoát chúng sinh .
|
Tỏ rơ không thích ở tham yêu.
|
V́ thế Xuất gia cầu Giải thoát.
|
Muốn giúp đầy đủ 10 loại hạnh.
|
Phật Như Lai đó vốn tu được.
|
Hạnh của Bồ Tát không có thừa.
|
Tu luyện Pháp đó độ chúng sinh.
|
Hoặc có chúng sinh thọ vô lượng.
|
Phiền năo Thế gian vui nhỏ bé.
|
V́ tất cả loại chúng sinh đó.
|
Tỏ rơ nạn sinh già bệnh chết.
|
Hoặc có tham muốn thù hận ngu.
|
Lửa dữ Phiền năo thường cháy mạnh.
|
V́ hiện khổ sinh già bệnh chết.
|
Nên hóa độ tất cả chúng sinh.
|
Không sợ hăi, mười lực Như Lai.
|
Và Phật mười tám không cùng Pháp.
|
Vô lượng các công Đức tốt nhất.
|
Dùng Pháp hay này độ chúng sinh.
|
Nói Pháp răn dạy và Thần túc.
|
Trụ tŕ lực Thần thông Tự do.
|
Bồ Tát tỏ rơ công Đức này.
|
Dùng nó cứu giúp các chúng sinh.
|
Phương tiện không có hạn như thế.
|
Thuận theo Thế gian độ chúng sinh.
|
Như hoa Sen không nhờ Thế gian.
|
Hay giúp chúng sinh vui mừng lớn.
|
Hiểu nhiều thông suốt hùng biện lớn.
|
Nghe tụng đàm luận vượt Thế gian.
|
Tỏ rơ các kĩ thuật Thế gian.
|
Ví như ảo thuật hiện các h́nh.
|
Hoặc là Trưởng Giả chủ trong ấp.
|
Hoặc là người dẫn đường đoàn buôn.
|
Hoặc là Quốc Vương và đại thần.
|
Hoặc là thầy thuốc chữa các bệnh.
|
Hoặc nơi hoang vắng làm cây lớn.
|
Hoặc làm kho thuốc hay không hết.
|
Hoặc làm châu báu theo nhu cầu.
|
Tỏ đường đúng chúng sinh lầm Đạo.
|
Hoặc thấy Thế giới mới h́nh thành.
|
Chúng sinh chưa biết cách sinh sống.
|
Lúc đó Bồ Tát làm người thợ.
|
V́ họ tỏ rơ đủ loại nghề.
|
Không làm nghề ác sinh đồ hại.
|
Muốn giúp chúng sinh thọ yên vui.
|
Chú thuật cây thuốc học các luận.
|
Đều v́ được các Phật ca ngợi.
|
Hoặc hiện người Tiên hạnh rất tốt.
|
Được tất cả chúng sinh yêu thích.
|
Tỏ việc hạnh khổ và Pháp sâu.
|
Theo muốn của họ đều hay hiện.
|
Hoặc làm người Xuất gia ngoài Đạo.
|
Hoặc lại tỏ rơ việc cúng tế.
|
Hoặc hiện ở trần không quần áo.
|
Hay v́ người đó là Sư trưởng.
|
Thấy có đủ loại hạnh mệnh sai.
|
Luyện hạnh Pháp sai lấy làm tốt.
|
Các hạnh khổ tất cả Phạm chí.
|
Hay ở trong đó mà hóa độ.
|
Năm nóng đốt thân chuyển theo ngày.
|
Hoặc nhận loài súc sinh hươu ḅ.
|
Mặc áo lá cỏ kính việc lửa.
|
V́ dạy hội đó làm Thầy dẫn.
|
Hiện thích đi tới các miếu Trời.
|
Tự đến sông Hằng cầu Giải thoát.
|
Ăn quả hít khí và uống nước.
|
Suy nghĩ Pháp đúng không phóng túng.
|
Hoặc hiện một chân quỳ ngẩng đầu.
|
Hoặc nằm trên tro đất gai đâm.
|
Hoặc nằm chày đá cầu Giải thoát.
|
V́ làm Thầy đó dẫn giáo hóa.
|
Như thế cùng loại các ngoài Đạo.
|
Xem đủ ư họ như cần hóa.
|
Không sánh bằng Hạnh khổ Bồ Tát.
|
Ngoài Đạo do c̣n được Giải thoát.
|
Nếu thấy Thế gian không Thấy đúng.
|
Thường dựa ở tất cả Thấy sai.
|
Phương tiện v́ nói Pháp rất sâu.
|
Đều giúp được hiểu Chân lư thực.
|
Hoặc dùng lời xa xôi Quỷ Thần.
|
V́ loại đó nói 4 Chân lư.
|
Hoặc dùng Lời đúng nói 4 Chân lư.
|
Hoặc lời Trời Người nói 4 Chân lư.
|
Hoặc dùng cách hay nói 4 Chân lư.
|
Hoặc dùng nghĩa hay nói 4 Chân lư.
|
Hoặc dùng thơ hay nói 4 Chân lư.
|
Hoặc lời vô tận nói 4 Chân lư.
|
Hoặc 8 loại âm nói 4 Chân lư.
|
Hoặc tất cả âm nói 4 Chân lư.
|
Theo âm thanh lời nói họ hiểu được.
|
V́ nói 4 Chân lư giúp Giải thoát.
|
Biết tất cả lời không nghĩ bàn.
|
Tên là Lực Tam muội nói Pháp.
|
Chúng sinh yên ổn được Tam muội.
|
V́ cố độ tất cả chúng sinh.
|
Phóng Quang sáng lớn khó nghĩ bàn.
|
Dùng Quang sáng này cứu chúng sinh.
|
Phóng được Quang sáng tên Hiện thiện.
|
Nếu có chúng sinh gặp Quang này.
|
Họ được quả báo không có hạn.
|
Do là thành quả Đạo B́nh Đẳng.
|
V́ họ các Như Lai hiện rơ.
|
Cũng hiện tất cả Đạo Pháp Tăng.
|
Lại hiện h́nh tượng Tháp tốt nhất.
|
Nên được Quang sáng tên Hiện thiện.
|
Lại phóng Quang sáng tên Thanh Tịnh.
|
Bóng che tất cả ánh người Trời.
|
Trừ diệt tất cả các đen tối.
|
Chiếu khắp vô lượng Nước10 phương.
|
Quang đó giác ngộ tất cả Chúng.
|
Cầm giữ đèn sáng cúng dưỡng Phật.
|
Do dùng đèn cúng dưỡng các Phật.
|
Được thành đèn tốt nhất Thế gian.
|
Đốt các dầu thơm và đèn bơ.
|
Hoặc lấy tre gỗ làm đuốc sáng.
|
V́ hay đốt sáng các đèn này.
|
Được Quang sáng đẹp Thanh tịnh đó.
|
Lại phóng Quang sáng tên Cứu Giúp.
|
Quang đó giác ngộ tất cả Chúng.
|
Đang phát tâm Bồ Đề B́nh Đẳng.
|
Độ thoát các chúng sinh biển tham.
|
Nếu phát tâm Bồ Đề B́nh Đẳng.
|
Độ thoát các chúng sinh biển tham.
|
Họ đều hay thoát 4 gịng mạnh.
|
Tỏ dẫn nơi Giải thoát không sợ.
|
Tạo dựng vô lượng các cầu mát.
|
Hoặc làm thuyền bè chở chúng sinh.
|
Chê trách Có h́nh khen Tĩnh lặng.
|
Do được Quang sáng độ thoát này.
|
Lại phóng Quang sáng tên Bỏ yêu.
|
Quang đó giác ngộ tất cả Chúng.
|
Rời bỏ các khát yêu 5 Tham.
|
Vui nhớ nước Cam lộ Giải thoát.
|
Nếu hay rời xa khát 5 Tham.
|
Vui nhớ nước Cam lộ Giải thoát.
|
Do Phật mưa Cam lộ Giải thoát.
|
Mất các khát yêu của chúng sinh.
|
Ban ân đầm giếng các gịng suối.
|
Dùng cầu B́nh Đẳng Phật Bồ Đề.
|
Chê trách 5 Tham khen các Thiền.
|
Do được ánh quang mất yêu này.
|
Lại phóng Quang sáng tên Vui mừng.
|
Quang đó giác ngộ tất cả Chúng.
|
Vui mừng yêu thích Phật Bồ Đề.
|
Phát tâm nguyện cầu không Thầy báu.
|
Thiết lập tượng Như Lai Đại Từ.
|
Tướng Hảo đầy đủ ngồi hoa Sen.
|
Ca ngợi các công Đức tốt nhất.
|
Do là được ánh Quang sáng vui.
|